1. Lưu ý quan trọng khi sinh con theo vòng Tràng Sinh
- Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.
- Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
2. Chi tiết về sinh con theo vòng Tràng sinh
2.1. Luận giải cụ thể cách sinh con theo vòng tràng sinh:
Theo vòng Tràng Sinh, ta chỉ quan tâm đến thời kỳ Đế Vượng và Tuyệt của một con người. Thời kỳ tốt nhất cho sự phát triển nằm vào năm vượng. Ngược lại năm Tuyệt là thời kỳ xấu nhất trong năm, nên tránh. Cụ thể dưới đây là cách tính vòng Tràng Sinh theo thiên can năm sinh theo bảng:
Cung/Can | ||||||||||
Trường sinh | Hợi | Dần | Dần | Tị | Thân | Ngọ | Dậu | Dậu | Tý | Mão |
Mộc dục | Tý | Mão | Mão | Ngọ | Dậu | Tị | Thân | Thân | Hợi | Dần |
Quan đái (đới) | Sửu | Thìn | Thìn | Mùi | Tuất | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Sửu |
Lâm quan | Dần | Tị | Tị | Thân | Hợi | Mão | Ngọ | Ngọ | Dậu | Tý |
Suy | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Thìn | Mùi | Tuất |
Bệnh | Tị | Thân | Thân | Hợi | Dần | Tý | Mão | Mão | Ngọ | Dậu |
Tử | Ngọ | Dậu | Dậu | Tý | Mão | Hợi | Dần | Dần | Tị | Thân |
Mộ | Mùi | Tuất | Tuất | Sửu | Thìn | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Mùi |
Thai | Dậu | Tý | Tý | Mão | Ngọ | Thân | Hợi | Hợi | Dần | Tị |
Dưỡng | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Tuất | Sửu | Thìn |
- Người có Thiên can Tân nên sinh con vào năm Thân (Đế vượng), tránh năm Mão (Tuyệt)
- Người có Thiên can Canhnên sinh con vào năm Dậu (Đế vượng), tránh năm Dần (Tuyệt)
- Người có Thiên can Ất nên sinh con vào năm Dần (Đế vượng), tránh năm Dậu (Tuyệt)
- Người có Thiên can Giáp nên sinh con vào năm Mão (Đế vượng), tránh năm Thân (Tuyệt)
- Người có Thiên can Nhâm nên sinh con vào năm Tý (Đế vượng), tránh năm Tỵ (Tuyệt)
- Người có Thiên can Kỷ nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
- Người có Thiên can Bính nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
- Người có Thiên can Quý nên sinh con vào năm Hợi (Đế vượng), tránh năm Ngọ(Tuyệt)
- Người có Thiên can Mậu nên sinh con vào năm Ngọ (Đế vượng), tránh năm Hợi (Tuyệt)
- Người có Thiên can Đinh nên sinh con vào năm Tỵ (Đế vượng), tránh năm Tý (Tuyệt)
2.2. Lý giải cơ bản về 2 chu kỳ của vòng Tràng sinh:
- Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
- Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
- Quan đới (có khi còn gọi là Quan đái) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
- Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
- Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
- Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
- Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
- Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
- Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
- Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
- Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
- Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
2.3. Tác động vòng Tràng Sinh trong việc chọn năm sinh con
Căn cứ vào vòng Tràng Sinh, ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.
- Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.
- Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha.
2.3.1. – Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
- Con cái bệnh tật khó nuôi.
- Bố mẹ dễ bỏ nhau.
- Bố hoặc mẹ mất sớm.
- Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
2.3.2. – Cụ thể:
- Canh kị sinh con năm Dần.
- Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
- Ất kị sinh con năm Dậu.
- Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
- Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
- Nhâm kị sinh con năm Tị.
- Qúy kị sinh con năm Ngọ.
- Tân kị sinh con năm Mão.
3. Sinh con theo vòng Tràng sinh đúng hay sai?
4. Vòng Tràng sinh sinh là gì?
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là vòng Trường sinh, là quy luật sinh ra, trưởng thành và kết thúc của sinh mệnh. Nó cũng có khi được gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Chính là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người gồm: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng.Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối vận mệnh, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.
5. Vòng Tràng Sinh trong tử vi
Trên lá số tử vi, vòng Tràng Sinh luôn nằm ở vị trí Tứ sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Cách an vòng Trường Sinh như sau:Thủy nhị cục và Thổ ngũ cục khởi Trường Sinh ở cung Thân Hỏa lục cục khởi Trường Sinh ở cung Dần Mộc tam cục khởi Trường Sinh ở cung Hợi Kim Tứ cục khởi Trường Sinh ở cung TịVòng Tràng Sinh gồm 12 sao, khởi đầu là sao Trường Sinh, tiếp đó lần lượt là Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt. Tùy vào âm dương mà an thuận hay nghịch chiều kim đồng hồ. Âm nam dương nữ an nghịch, dương nam âm nữ an thuận.