Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 29 - Xăm THƯỢNG THƯỢNG

Lời quẻ:

新荷初出來
花葉正發開
鬼抱心中斗
名傳天下知

Dịch âm:

Tân hà sơ xuất lai
Hoa diệp chánh phát khai
Quỉ bảo tâm trung đẩu
Danh truyền thiên hạ tri

Dịch thơ:

Sen mới vượt lên đứng thẳng ngay
Hoa lá xanh tươi đón gió lay
Hạt tròn no có gương ôm ấp
Danh tiếng lưu truyền khắp chốn hay

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Quách tử nghi bái thọ": Đời nhà Đường Quách Tử Nghi chiến công hiển hách, sau dẹp loạn An Sử, khi già giải giáp, được phong Vương, an hưởng bổng lộc, danh truyền khắp chốn. Lúc đại thọ 80 tuổi, 8 con trai cùng 7 người con rể đăng đường bái thọ. Trong triều các quan văn võ, nhập phủ chúc tụng suốt mấy ngày liền, khắp nơi xưng tụng náo nhiệt phi thường, cảnh xưa nay hiếm thấy. Quách Tử Nghi vì nước nhà mà công thành danh toại, phước lộc thọ toàn.
Thi
新荷初出來 Tân hà sơ xuất lai
花葉正發開 Hoa diệp chánh phát khai
鬼抱心中斗 Quỉ bảo tâm trung đẩu
名傳天下知 Danh truyền thiên hạ tri
* Dịch:
Sen mới vượt lên đứng thẳng ngay
Hoa lá xanh tươi đón gió lay
Hạt tròn no có gương ôm ấp
Danh tiếng lưu truyền khắp chốn hay

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

敬神自是合天心
人善神歡祸不侵
此不淹留無阻滯
田蚕十倍在秋深

* Dịch âm:

Kính thần tự thị hợp thiên tâm
Nhân thiện thần hoan họa bất xâm
Thử bất yêm lưu vô trở trệ
Điền tàm thập bội tại thu thâm

* Dịch thơ:

Kính thần cũng phải hợp lòng trời
Thánh người vui vẻ họa xa rơi
Việc chẳng lôi thôi sao trở ngại
Mùa tốt phải chờ thu tới nơi

* Giải nghĩa:

Cửa nhà vui vẻ, mùa thu mới tốt. Phòng tháng hè có bệnh nhẹ, tranh cải hao tài. Ngày rằm mồng một thành tâm, cầu Phật Tổ bảo hộ bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

陰陽和合事亨通
如今行在月明中
琴瑟調和門户吉
榮華富貴喜重重

* Dịch âm:

Âm dương hoà hợp sự hanh thông
Như kim hành tại nguyệt minh trung
Cầm sắc điệu hoà môn hộ cát
Vinh hoa phú quí hỷ trùng trùng

* Dịch thơ:

Đất trời hoà hiệp việc hanh thông
Hôm nay dạo bước dưới trăng trong
Sắc đàn hoà nhịp nhà tươi tốt
Vinh hiển giàu sang vui chất chồng

* Giải nghĩa:

tuổi mạng hanh thông như xuân đến hoa nở, đầu xuân có trở ngại nhỏ. Tuổi mạng bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

山茶荷花不合丘
初時磨苦小利酬
和氣待人心頭記
地遍碩果大丰收

* Dịch âm:

Sơn trà hà hoa bất hợp khâu
Sơ thời ma khổ tiểu lợi thù
Hoà khí đãi nhân tâm đầu ký
Địa phiên thạc quả đại phong thu

* Dịch thơ:

Trà núi, sen trồng đất khác nhau
Lúc đầu khắc khổ lợi không cao
Cùng người cởi mở luôn ghi nhớ
Quả to khắp chốn hái cho mau

* Giải nghĩa:

Buôn bán hợp tác cùng người, không được tư lợi, tháng 5, 8, 11 mới được lợi lớn.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

十年辛苦在寒窗
一旦翻身入選塲
幸得朝庭用智士
傳揚天府姓名香

* Dịch âm:

Thập niên tân khổ tại hàn song
Nhất đãn phiên thân nhập tuyễn trường
Hạnh đắc triều đình dụng chí sĩ
Truyền dương thiên phủ tánh danh hương

* Dịch thơ:

Dưới cửa mười năm khổ sách đèn
Thi cử lên đường thử một phen
Triều đình đang lúc cần người giỏi
Khắp chốn vang danh nức tiếng khen

* Giải nghĩa:

mưu việc thành có quí nhân phò trợ, mưu việc lập tức toại chí. Người tuổi thìn e bị thất bại.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

初時六畜運未通
待到時來花自紅
紅花點點來庆賀
大好利財在秋冬

* Dịch âm:

Sơ thời lục súc vận vị thông
Đãi đáo thời lai hoa tự hồng
Hồng hoa điểm điểm lai khánh hạ
Đại hảo lợi tài tại thu đông

* Dịch thơ:

Khởi đầu lục súc vận chưa thông
Muốn tốt nên chờ hoa nở hồng
Đoá đoá xinh tươi màu đỏ thắm
Tiền tài lợi lớn lúc thu đông

* Giải nghĩa:

nên can đảm nuôi nhiều, lợi từ nhỏ đến lớn, bình an đại cát.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

関山迢迢隔田園
有嚇加鞭己轉歸
今日懮危己掃盡
忽然以到自家門

* Dịch âm:

Quan sơn thiều thiều cách điền viên
Hữu hách gia tiên dĩ chuyển qui
Kim nhật ưu nguy dĩ tảo tận
Hốt nhiên dĩ đáo tự gia môn

* Dịch thơ:

Quê xưa núi dốc cách xa xôi
Quay về lữ khách gấp ra roi
Phiền muộn hôm nay đà quét sạch
Nhà cũ nơi kia đã đến rồi

* Giải nghĩa:

Người đi chuyển vận đắc ý, không nên bận lòng, qua tháng 2, 5, 10 có tin.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

繋足問前程
不用求謀事己成
絲牽明月緣份到
坐安好聽鳯凰鳴

* Dịch âm:

Xích thằng kích túc vấn tiền trình
Bất dụng cầu mưu sự dĩ thành
Ty thiên minh nguyệt duyên phần đáo
Toạ an hảo thính phụng hoàng minh

* Dịch thơ:

Buộc sợi chỉ hồng tới hỏi han
Việc đã thành công khỏi luận bàn
Phần duyên giăng mối như trăng sáng
Yên chỗ mà nghe khúc phượng hoàng

* Giải nghĩa:

hôn nhân thành tựu đại cát, đôi bên hợp không cần mai mối, lúc trăng tròn mau nạp sính lễ, chắc chắn thành công.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

你是人中恺悌人
湖為亂作損精神
人德不如陰德好
從教到底不沾身

* Dịch âm:

Nễ thị nhân trung khải để nhân
Hồ vi loạn tác tổn tinh thần
Nhân đức bất như âm đức hảo
Tùng giao đáo để bất chiêm thân

* Dịch thơ:

Anh mới là người rất vẻ vang
Tinh thần hao tổn nếu làm càng
Đức người đâu sánh đức tiên tổ
Sau cùng đừng trách nặng đeo mang

* Giải nghĩa:

kiện được thắng, nhưng phải làm mà không va chạm với người, đừng cố hao tâm lực, nên hoà là quí sẽ được bình an.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

失却雖然路遠斜
沉浮何䖏難回家
急尋自有神光見
不怕重重籬壁遮

* Dịch âm:

Thất khiếp tuy nhiên lộ viễn tà
Trầm phù hà xứ nan hồi gia
Cấp tầm tự hữu thần quang kiến
Bất phá trùng trùng ly bích già

* Dịch thơ:

Vật mất nắng chiều lộ vắng hoe
Nơi nao chìm nổi có ai dè
Gấp tìm tự có thần chỉ lối
Chẳng ngại lũy rào lớp lớp che

* Giải nghĩa:

vật mất dễ tìm nhưng ở nơi xa, tìm gấp và kiên nhẫn tự có thần trợ lực, nhất định tim được tung tích.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

天灾生定不由人
何用叨叨問鬼神
自是災星退却日
依然体旺及輕身

* Dịch âm:

Thiên tai sinh định bất do nhân
Hà dụng thao thao vấn quỉ thần
Tự thị tai tinh thối khiếp nhật
Y nhiên thể vượng cấp khinh thân

* Dịch thơ:

Nạn tai nào phải tại người gây
Bám theo thần quỉ hỏi lây nhây
Sao hung tự có ngày lui mất
Sáng tươi mạnh khoẻ nhẹ thân này

* Giải nghĩa:

bởi sao xấu vương mình mới sanh bệnh, khi sao hung lui dứt, cơ thể sẽ tự phục hồi mạnh khoẻ.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại