Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 26 - Xăm ĐẠI CÁT

Lời quẻ:

四澤春水深
靜處值懁心
天書傳好事
喜氣入渭津

Dịch âm:

Tứ trạch xuân thuỷ thâm
Tịnh xứ trực hoài tâm
Thiên thư truyền hảo sự
Hỷ khí nhập vị tân

Dịch thơ:

Xuân đến nước trong đã hợp lòng
Thanh vắng ngồi đây mãi nhớ mong
Thư trời đã đến truyền tin tức
Vui vẻ ngập tràn khắp bến sông

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Khương thượng gặp văn vương": Võ - Cát gây tội chết người, được Khương Thượng chỉ cho cách thoát tội. Với dự đoán của Châu văn Vương, Văn Vương hiểu Khương Thượng là người kỳ tài, bèn đến thăm nhưng không gặp. Sau mới trai giới tắm gội sạch sẻ, đích thân đến bờ sông Vị, mời Khương Thượng ra giúp sức trị nước. Văn Vương tự đánh xe chở Khương, Khương từ chối và đi bộ 80 bước để tỏ ý tình, lúc này Khương Thượng đã gần 80 tuổi, bắt đầu giúp nhà Châu diệt Trụ. Dựng nước bền vững trên 800 năm.
Thi
四澤春水深 Tứ trạch xuân thuỷ thâm
靜處值懁心 Tịnh xứ trực hoài tâm
天書傳好事 Thiên thư truyền hảo sự
喜氣入渭津 Hỷ khí nhập vị tân
* Dịch:
Xuân đến nước trong đã hợp lòng
Thanh vắng ngồi đây mãi nhớ mong
Thư trời đã đến truyền tin tức
Vui vẻ ngập tràn khắp bến sông

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

敬神如在心頭歡
門户光明萬事安
田蚕不但皆興旺
誰知失落不相干

* Dịch âm:

Kính thần như tại tâm đầu hoan
Môn hộ quang minh vạn sự an
Điền tàm bất đãn giai hưng vượng
Thuỳ tri thất lạc bất tương can

* Dịch thơ:

Kính thần lòng dạ rất hân hoan
Sáng sủa cửa nhà mọi việc an
Ruộng vườn có được mùa tươi tốt
Ai ngờ rời mất chẳng liên quan

* Giải nghĩa:

Gia đạo tuy vui vẻ, phòng các tháng 4, 6, 9 có chút tranh cãi, trở ngại. Do xung sát Bạch Hổ, thỉnh phước đăng treo trước cửa để hoá giải bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

安居旺相進田蚕
天上生雲地震雷
祿位高升光顕達
榮華富貴入門來

* Dịch âm:

An cư vượng tướng tấn điền tàm
Thiên thượng sanh vân địa chấn lôi
Lộc vị cao thăng quang hiển đạt
Vinh hoa phú quí nhập môn lai

* Dịch thơ:

Yên ổn ruộng vườn tươi tốt thay
Đất bằng nổi sấm trời sanh mây
Chức vụ lên cao ngời hiển đạt
Phú quí sang giàu tới cửa ngay

* Giải nghĩa:

năm nay tuổi vận hanh thông, như trăng mới mọc. Phòng tháng 3, 4, 7 có bệnh nhẹ không đán lo.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

新開商店夏春榮
舊業経營夏平平
易交欲問何時旺
中秋時節財利生

* Dịch âm:

Tân khai thương điếm hạ xuân vinh
Cựu nghiệp kinh doanh hạ bình bình
Dịch giao dục vấn hà thời vượng
Trung thu thời tiết tài lợi sinh

* Dịch thơ:

Xuân hè bán đắc lúc khai trương
Kinh doanh nghề cũ cũng bình thường
Như hỏi lúc nào buôn bán được
Phải đợi tới thu mới tỏ tường

* Giải nghĩa:

mới khai trương có lời nhiều, tiệm cũ bình thường, qua thu mới có lợi.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

運至方行出遠邦
自然財寳積衣厢
利名喜在隨人欲
却笑浮生空自忙

* Dịch âm:

Vận chí phương hành xuất viễn ban
Tự nhiên tài bảo tích y sương
Lợi danh hỷ tại tuỳ nhân dục
Khước tiếu phù sinh không tự mang

* Dịch thơ:

Vận tốt nên tìm chốn viễn phương
Tự nhiên tài vật chứa đầy rương
Lợ danh mừng được như người muốn
Vui trọn kiếp người đã tỏ tường

* Giải nghĩa:

mưu sự được thành, phòng tranh cãi, nên nổ lực, qua thu mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

各類六畜各不同
冬月養猪恐阻難
養之牛羊順又吉
鷄犬養之也平安

* Dịch âm:

Các loại lục súc các bất đồng
Đông nguyệt dưỡng trư khủng trở nan
Dưỡng chi ngưu dương thuận hựu cát
Kê khuyển dưỡng chi dã bình an

* Dịch thơ:

Gia súc các loài chẳng giống nhau
Đông đến nuôi heo dễ bị hao
Trâu dê nuôi lớn đều tươi tốt
Chó gà mạnh khoẻ lớn to mau

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi heo thì phí công, dê gà nên nuôi nhiều.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

駿馬長途緊着鞭
三更明月是朝元
京都有有逍遥路
一紙音書下九天

* Dịch âm:

Tuấn mã trường đồ khẩn trước tiên
Tam canh minh nguyệt thị triêu nguyên
Kinh đô tự hữu tiêu diêu lộ
Nhất chỉ âm thư hạ cửu thiên

* Dịch thơ:

Đường dài tuấn mã gấp ra roi
Canh ba trăng tỏ sáng trong rồi
Đường tới kinh thành đang rộng mở
Thư trời ban tới hãy mau coi

* Giải nghĩa:

người đi thành đạt, có quí nhân phò trợ, tháng 4, 6, 9 có tin vui về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

好對絪缘不必懮
有心不用及相嶊
前生注定非今日
五百年前结果來

* Dịch âm:

Hảo đối nhân duyên bất tất ưu
Hữu tâm bất dụng cấp tương thôi
Tiền sinh chú định phi kim nhật
Ngũ bách niên tiền kết quả lai

* Dịch thơ:

Đã hợp nhân duyên khỏi nghĩ suy
Có lòng gấp hối đẽ làm gì
Nào phải hôm nay trời mới định
Trăm năm kết trái hái liền đi

* Giải nghĩa:

Hôn nhân thành không cần mai mối, do tiền duyên kết thành, hoà hợp đồng tâm, thương yêu tương kính.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

貴人相接不相干
和氣一團共一門
當汝抽身歸去好
任緣作福百千般

* Dịch âm:

Quí nhân tương tiếp bất tương can
Hoà khí nhất đoàn cộng nhất môn
Đương nhữ trừu thân qui khứ hảo
Nhậm duyên tác phúc bá thiên ban

* Dịch thơ:

Quí nhân tiếp đãi chẳng liên quan
Vui vẻ cùng nhau mới rở ràng
Lúc này nên phải quay đầu gấp
Mặc ai làm phúc chịu gian nan

* Giải nghĩa:

Nên ngưng thưa kiện người mới yên ổn, giữ tốt hoà khí, đừng làm to chuyện, Để được bình an.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

東西兩岸舊人家
失去踪由果有些
死物依然作活物
不須怨恨痛咨嗟

* Dịch âm:

Đông tây lưỡng ngạn cựu nhân gia
Thất khứ tông do quả hữu ta
Tử vật y nhiên tác họa t vật
Bất tu oán hận thống tư ta

* Dịch thơ:

Đông tây nhà ở cách đôi bờ
Mất rồi manh mối chỉ lơ mơ
Vật chết ngỡ rằng là vật sống
Sao lại oán hờn khổ thẩn thờ

* Giải nghĩa:

vật mất trễ về, đừng oán trách than thở, tìm gấp sẽ thấy.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

凶星己退病又缠
花盖先行作福人
一炷心香通上表
忽然病又脱身軀

* Dịch âm:

Hung tinh dỉ thối bệnh hựu triền
Hoa cái tiên hành tác phước nhân
Nhất chú tâm hương thông thượng biểu
Hốt nhiên bệnh hựu thoát thân khu

* Dịch thơ:

Lui bước sao hung bệnh lại thêm
Rải hoa cầu phước ở bên thềm
Một nén ngang thơm lòng tấu rõ
Bệnh dứt xa rời thân ấm êm

* Giải nghĩa:

hung tin tuy lùi, nhưng phải cầu thần phò hộ, cúng vái hướng Tây bắc, để giải trừ, thân thể mới bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại