Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 23 - Xăm HẠ HẠ

Lời quẻ:

月下圍棋局
誰知子落來
聽琴不相識
袖手問顏回

Dịch âm:

Nguyệt hạ vi kỳ cục
Thuỳ tri tử lạc lai
Thính cầm bất tương thức
Tụ thủ vấn nhan hồi

Dịch thơ:

Cờ vây bày cuộc dưới trăng ngồi
Con cờ rơi mất chẳng hay thôi
Nghe đàn réo rắc nào đâu hiểu
Khoanh tay mà tới hỏi Nhan Hồi

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Nhan hồi ngắn số làm thần": Học trò yêu của Khổng Tử là Nhan Hồi, nhà rất nghèo nhưng tánh thông minh, ước được theo học đạo, hoàn cảnh nghèo mà chí không đổi. Khổng Tử rất là khen ngợi, nhưng trời chẳng thương người tài. Nhan Hồi bị yểu mệnh chết sớm, Khổng Tử khóc mà than rằng -: Trong 72 học trò, chỉ có Nhan Hồi là người vượt trội nhất, thật đáng tiếc thay !.
Thi
月下圍棋局 Nguyệt hạ vi kỳ cục
誰知子落來 Thuỳ tri tử lạc lai
聽琴不相識 Thính cầm bất tương thức
袖手問顏回 Tụ thủ vấn nhan hồi
* Dịch:
Cờ vây bày cuộc dưới trăng ngồi
Con cờ rơi mất chẳng hay thôi
Nghe đàn réo rắc nào đâu hiểu
Khoanh tay mà tới hỏi Nhan Hồi

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

家居不利欲搬移
只是本家人着力
好心人被小人欺

* Dịch âm:

Gia cư bất lợi dục ban di
Chỉ thị bổn gia nhân chước lực
Hảo tâm nhân bị tiểu nhân khi

* Dịch thơ:

Nhà cửa chẳng an phải dọn đi
Bằng không dời đổi gặp tai nguy
Nên có người nhà ra chống đở
Hảo tâm nhân bị tiểu nhân khi

* Giải nghĩa:

gia đạo vui vẻ, cũng nên phòng có ít tranh cãi hao tài, cầu thần bảo hộ.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

種得桃樹滿園林
花開遭雨又遭風
當初只望偷桃食
如今到底總成空

* Dịch âm:

Chủng đắc đào thụ mãn viên lâm
Hoa khai tao vũ hựu tao phong
Đương sơ chỉ vọng thâu đào thực
Như kim đáo để tổng thành không

* Dịch thơ:

Vườn đào trồng được rất nhiều cây
Nở hoa đang lúc gió dông bay
Chờ cây kết trái xưa từng nghỉ
Nhưng đến sau cùng phải trắng tay

* Giải nghĩa:

Tuổi mạng không tốt như hoa nở gặp gió, Phòng các tháng 1, 7, 11 có trắc trở, cầu Phật Tổ bảo hộ bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

生意守份可經營
貨物轉流看市情
勿貪財守防阻失
現買現賣財利興

* Dịch âm:

Sanh ý thủ phần khả kinh doanh
Hoá vật chuyển lưu khán thị tình
Vật tham tài thủ phòng trở thất
Hiện mãi hiện mại tài lợi hưng

* Dịch thơ:

Buôn bán kinh doanh thủ phận ngay
Thị trường giá cả phải mau hay
Tài quấy đừng tham e trở thất
Mua tiền bán mặt lợi cầm tay

* Giải nghĩa:

buôn bán nên theo cũ. Mua bán liền tay, đừng quá tham. Phòng tiểu nhân lường gạt, thang 6, 8, 11 mới có lợi lớn.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

幾代蟾宮折桂枝
未逢時節枉心機
夤缘等到花開日
又被連朝大雨欺

* Dịch âm:

Kỷ đại thiềm cung chiết quế chi
Vị phùng thời tiết uổng tâm cơ
Dần duyên đẳng đáo hoa khai nhật
Hựu bị liên triêu đại vũ khi

* Dịch thơ:

Mấy đời bẻ quế Quảng Hàn Cung
Không ngay mùa tiết uổng vô cùng
Chuyển xoay mà đợi ngày hoa nở
Chịu mấy trận dông bả o hãi hùng

* Giải nghĩa:

công việc khó thành, phòng tiểu nhân gây họa hại, người tuổi thân e có bị thưa kiện và hao của.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

六畜有阻枉心精
用盡機謀事不成
若問猪羊平安順
求嚇福明顕德神

* Dịch âm:

Lục súc hữu trở uổng tâm tinh
Dụng tận cơ mưu sự bất thành
Nhược vấn trư dương bình an thuận
Cầu hách phước minh hiển đức thần

* Dịch thơ:

Lục súc trở ngăn nghĩ phí lòng
Trí mưu dùng hết chẳng thành công
Lành thuận heo dê người nếu hỏi
Cầu vái đất đai giúp mới xong

* Giải nghĩa:

Chăn muôi có trở ngại, nên lời ít không nên nuôi nhiều, cầu đất đai phò hộ.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

関山迢迢路艱難
去了淹留尙未還
好向神前修善福
從今跳出北門関

* Dịch âm:

Quan sơn thiều thiều lộ gian nan
Khứ liễu yêm lưu thượng vị hoàn
Hảo hướng thần tiền tu thiện phước
Tùng kim khiêu xuất Bắc Môn Quan

* Dịch thơ:

Đường đi gian khó vượt xa xôi
Về quê lòng mãi cứ buông trôi
Cầu lạy thần linh làm việc phước
Từ nay ải Bắc nhảy qua rồi

* Giải nghĩa:

Người đi vận chưa thông, có tiểu nhân gây sóng gió, nên ít có tin. Cầu thần hộ độ, mới có tin sớm về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

知人知面不知心
枉事良謀費盡心
前眼只為歡共樂
祸起誰知為娼滛

* Dịch âm:

Tri nhân tri diện bất tri tâm
Uổng sự lương mưu phí tận tâm
Tiền nhãn chỉ vi hoan cộng lạc
Họa khởi thuỳ tri vi xướng dâm

* Dịch thơ:

Hiểu mặt biết người ai hiểu lòng
Dùng hết mưu sâu uổng phí công
Chỉ lo trước mắt cùng vui vẻ
Vô loại xướng ca có biết không

* Giải nghĩa:

Hôn nhân không thành, đối phương phẩm chất tác phong kém, nếu có thành e gặp họa, mà không tốt về sau.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

横事臨門不可逃
提防人口笑里刀
遲延不肯和平事
終有缠身到獄牢

* Dịch âm:

Họa nh sự lâm môn bất khả đào
Đề phòng nhân khẩu tếu lý đao
Trì diên bất khẳng hoà bình sự
Chung cữu triền thân đáo ngục lao

* Dịch thơ:

Việc tới bất ngờ tránh được sao
Người cười lòng dạ chứa gươm đao
Dùn dằn chẳng chịu mau hoà hợp
Thân mình bị trói nhốt tù lao

* Giải nghĩa:

Kiện tụng nên nhịn là tốt, phòng người giả dối, miệng cười mà chứa gươm đao. Nếu đeo đuổi có thể vướng vào lao lý.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

何用滔滔着意猜
己知不是自家財
須凭大理尋歸着
非義從來禍是胎

* Dịch âm:

Hà dụng thao thao chước ý sai
Dĩ tri bất thị tự gia tài
Tu bằng đại lý tầm qui chước
Phi nghĩa tùng lai họa thị thai

* Dịch thơ:

Đâu cần mò đoán mãi nghi ai
Chẳng phải của mình đã hiếu ngay
Nên theo lẽ phải mà chờ đợi
Việc quấy theo về với họa tai

* Giải nghĩa:

Đồ mất khó tìm, không nên nghi cho người khác, mà gây thêm tai họa.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

真病從來無葯方
莫教沉重却慌忙
伊今不到天神佑
少年還事老人亡

* Dịch âm:

Chân bệnh tùng lai vô dược phương
Mạc giao trầm trọng khước hoang mang
Y kim bất đáo thiên thần hựu
Thiếu niên hoàn sự lão nhân vong

* Dịch thơ:

Bệnh thật theo vào kém thuốc thang
Bảo sao trầm trọng lại hoang mang
Hôm nay mau tới cầu thần giúp
Tuổi trẻ vui mừng già khó an

* Giải nghĩa:

nếu có lời vái mau trả lễ, tạ thần trời đất cầu Phật Tổ bảo hộ, tuổi trẻ mau mạnh, già khó qua khỏi.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại