Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 22 - Xăm ĐẠI CÁT

Lời quẻ:

喜赴琼林宴
金盤捧玉杯
多題龍虎榜
天下廣傳名

Dịch âm:

Hỷ phó quỳnh lâm yến
Kim bàn bổng ngọc bôi
Đa đề long hổ bảng
Thiên hạ quảng truyền danh

Dịch thơ:

Vui mừng dự tiệc rượu cao sang
Tay nâng chén ngọc cạnh mâm vàng
Nay đã đề danh trên bảng hổ
Khắp nẻo người người rõ tiếng vang

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Nhạc phi khiêu chiến tiểu lương vương": Nhạc Phi vì muốn kháng Kim bảo vệ Quốc gia, cùng với anh em lên kinh dự thi võ. Đang lúc hậu duệ của nhà Châu là Tiểu Lương Vương, muốn nắm binh quyền khôi phục giang sơn cho họ Sài, được gian thần đưa tin, cũng vào kinh ứng thí, cùng Nhạc Phi lập nên sinh tử trạng, để đoạt võ khoa Nhạc Phi dùng đào thương giết Tiểu Lương Vương, bị tội bởi gian quyền, may có gia bộc bảo lãnh mới được về nhà. Bị mẹ giận thích bốn chữ "Tinh trung báo quốc" vào lưng để nuôi chí lớn.
Thi
喜赴琼林宴 Hỷ phó quỳnh lâm yến
金盤捧玉杯 Kim bàn bổng ngọc bôi
多題龍虎榜 Đa đề long hổ bảng
天下廣傳名 Thiên hạ quảng truyền danh
* Dịch:
Vui mừng dự tiệc rượu cao sang
Tay nâng chén ngọc cạnh mâm vàng
Nay đã đề danh trên bảng hổ
Khắp nẻo người người rõ tiếng vang

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

好整新居撥舊巢
遠離群跡色相嘲
昇平無事皆為福
恰似清明月滿霄

* Dịch âm:

Hảo chỉnh tân cư phế cựu sào
Viễn ly quần tích miễn tương triêu
Thăng bình vô sự giai vi phúc
Kháp tự thanh minh nguyệt mãn tiêu

* Dịch thơ:

Bỏ rời nhà cũ ở tân gia
Láng xóm xa rời ai ngạo ta
Ngày tới bình an cùng được phước
Trăng sáng trên cao chiếu khắp nhà

* Giải nghĩa:

Trong nhà tuy vui vẻ, cũng nên phòng có bất hoà tật bệnh. Không đáng lo.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

鳯凰飛出林間去
振翼飛回伏衆禽
一日身榮朝上国
四方欽仰盡名聞

* Dịch âm:

Phụng hoàng phi xuất lâm gian khứ
Chấn dực phi hồi phục chúng cầm
Nhất nhật thân vinh triều thượng quốc
Tứ phương khâm ngưỡng tận danh văn

* Dịch thơ:

Phụng hoàng bay khỏi chốn sơn lâm
Sửa cánh quay về phục điểu cầm
Một ngày vinh hiển chầu hoàng điện
Bốn hướng nghe danh phải phục tâm

* Giải nghĩa:

Vận tuổi hanh thông, như chim phượng hoàng gáy ở núi Kỳ, nhưng phòng tháng 1, 3, 4 có đôi chút trở ngại.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

正二五九生意時
他月則難價不知
経營勿貪尾空有
偏財得有又流期

* Dịch âm:

Chánh nhị ngũ cữu sanh ý thời
Tha nguyệt tắc nan giá bất tri
Kinh doanh vật tham vĩ không hữu
Thiên tài đắc hữu hựu lưu kỳ

* Dịch thơ:

Tháng hai năm chín đắc bán buôn
Tháng khác giá hàng khó đoán suông
Kinh doanh tham quá sau tay trắng
Tiền quấy có rồi cũng mất luôn

* Giải nghĩa:

Buôn bán ngay thẳng mới hưng vượng, từ tháng 5 trở lên mới có lời nhiều. Có quó nhân trợ giúp nên can đã m mà kinh doanh.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

幾年静坐守閒居
景色消條事己虚
此去時通同泰運
利名成就一聲雷

* Dịch âm:

Kỷ niên tịnh toạ thủ nhàn cư
Cảnh sắc tiêu điều sự dĩ hư
Thử khứ thời thông đồng thái vận
Lợi danh thành tựu nhất thanh lôi

* Dịch thơ:

Tại nhà an nghĩ đã bao năm
Hoang sơ cảnh sắc việc xa xăm
Thời vận tốt lành mau cất bước
Lợi danh thành tựu tiếng vang ầm

* Giải nghĩa:

mấy năm mưu việc có hư không thật, nay vận đã tớ nên can đã m, tháng 3, 7, 11 sẽ thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

枯木逢春再生枝
大猪出賣趁時機
牛羊鷄犬定大吉
六畜旺興有利財

* Dịch âm:

Khô mộc phùng xuân tái sanh chi
Đại trư xuất mại sấn thời cơ
Ngưu dương kê khuyển định đại cát
Lục súc vượng hưng hữu lợi tài

* Dịch thơ:

Xuân đến cây khô lại mọc cành
Heo nuôi đã lớn bán cho nhanh
Gà chó heo dê nuôi được tốt
Các loại béo to lợi được thành

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi thuận lợi, lớn nên bán gấp, nuôi nhiều có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

去年又未促歸装
離了家鄉在路傍
子午下旬音信到
平安無事不須忙

* Dịch âm:

Khứ niên hựu vị thúc qui trang
Ly liễu gia hương tại lộ bàng
Tý ngọ hạ tuần âm tín đáo
Bình an vô sự bất tu mang

* Dịch thơ:

Ngày về chưa chuẩn bị hành trang
Rời xa quê cũ ở trên đàng
Tý ngọ hạ tuần tin tức đến
Bình yên mọi việc chớ hoang mang

* Giải nghĩa:

người đi ngoài đắc chí, có quí nhân trùng trùng, các tháng 3, 7, 11 có tin.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

舊年夫婦去鳴禽
靜裡聽來鵉鳯音
休要跎嗟延嵗月
天寒一雁杳難尋

* Dịch âm:

Cựu niên phu phụ khứ minh cầm
Tịnh lý thính lai loan phụng âm
Hưu yếu ta đà diên tuế nguyệt
Thiên hàn nhất nhạn tra nan tầm

* Dịch thơ:

Vợ chồng năm cũ nghe đàn ca
Trổi bài loan phụng tiếng ngân nga
Đừng có lôi thôi qua tháng tốt
Trời đông nhạn lạc khó tìm ra

* Giải nghĩa:

Hôn sự thành, mau nạp sính lễ, nếu để lâu sẽ có biến.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

反為毛羽惜朱衣
誤入深林被鵲欺
今曰逃飛勝碧漢
任教鼠雀角相痴

* Dịch âm:

Phản vi mao vũ tịch chu y
Ngộ nhập thâm lâm bị tước khi
Kim nhật đào phi thắng bích hán
Nhậm giao thử tước giác tương si

* Dịch thơ:

Cỡi bỏ áo lông mặc áo thêu
Lạc vô rừng thẩm quạ khi nhiều
Hôm nay bay vượt trời cao ngất
Bỏ mặc chuột chim ở dưới kêu

* Giải nghĩa:

nếu kiện tụng có tiểu nhân hiếp đáp, nên hoà là thượng sách.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

只因遲慢少遮圍
失去如何得自歸
便要營求方得見
不教久后受人虧

* Dịch âm:

Chỉ nhân trì mạn thiểu thứ vi
Thất khứ như hà đắc tự qui
Tiện yếu doanh cầu phương đắc kiến
Bất giao cữu hậu thụ nhân khuy

* Dịch thơ:

Chỉ do chậm trễ chẳng che rào
Đồ mất quay về có chẳng cao
Lòng quyết muốn tìm thì được thấy
Để lâu chớ bảo người gây hao

* Giải nghĩa:

đồ mất cần tỉ mỉ dò xét tung tích, tìm gấp thì có, chậm bị hao, lâu khó tìm.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

年数淹留運未通
吉星正照仰門中
誰知却有陰公助
保佑安全謝上宮

* Dịch âm:

Niên số yêm lưu vận vị thông
Cát tinh chánh chiếu ngưỡng môn trung
Thuỳ tri khiếp hữu âm công trợ
Bảo hựu an toàn tạ thượng cung

* Dịch thơ:

Mấy năm trở trệ khó nghìn trùng
Sao lành đang chiếu rọi gia trung
Âm đức giúp ngay nào ai biết
An toàn lành mạnh tạ thiên cung

* Giải nghĩa:

bệnh lâu chưa dứt, cầu Bắc Cực Tinh Quân hộ độ. Mời thầy thuốc điều trị. Trung thiếu niên bình an, già thì nguy hiểm

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại