Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 35 - Xăm THƯỢNG THƯỢNG

Lời quẻ:

腰佩黃金印
身騎白玉麟
褔人多寳物
玳瑁共珍珠

Dịch âm:

Yêu phối hoàng kim ấn
Thân kỵ bạch ngọc lân
Phước nhân đa bảo vật
Đại mạo cộng trân châu

Dịch thơ:

Thân cởi ngọc lân đã vững ngồi
Ấn vàng lưng buộc quá vui thôi
Người tốt có nhiều đồ quí báu
Trân châu đầy ngập tráp đồi mồi

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Lưu hoàng thúc qua sông cầu thân": Châu Do muốn đòi lại đất Kinh Châu, cùng Tôn Quyền bàn mưu kế, gạt Lưu Bị qua sông cầu hôn. Khổng Minh tương kế giao cẩm nang cho Triệu Vân, bảo khi vào Ngô, tuyên dương sự liên hôn Tôn Lưu. Tại Tướng Quốc Tự được sự che chở của Tôn Quốc Thái, Lưu Bị vui duyên mới mà không muốn về. Triệu Vân theo kế Khổng Minh, đưa Tôn Phu Nhân cùng Lưu Bị qua sông, Châu Do đuổi theo không kịp, giận mà bị thổ huyết.
Thi
腰佩黃金印 Yêu phối hoàng kim ấn
身騎白玉麟 Thân kỵ bạch ngọc lân
褔人多寳物 Phước nhân đa bảo vật
玳瑁共珍珠 Đại mạo cộng trân châu
* Dịch:
Thân cởi ngọc lân đã vững ngồi
Ấn vàng lưng buộc quá vui thôi
Người tốt có nhiều đồ quí báu
Trân châu đầy ngập tráp đồi mồi

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

檐前喜鵲報三聲
報汝今年百事成
官位祿升財日進
更依門户發光明

* Dịch âm:

Thiềm tiền hỷ tước báo tam thanh
Báo nhữ kim niên bá sự thành
Quan vị lộc thăng tài nhật tiến
Canh y môn hộ phát quang minh

* Dịch thơ:

Chim khách trước thềm ba tiếng kêu
Năm nay trăm việc được thành nhiều
Quan chức lên cao tài lộc đến
Cửa nhà vui vẻ tốt tươi đều

* Giải nghĩa:

nhà vui vẻ, nhưng phòng hoả tai. Cầu Phật Tổ bảo hộ hưng vượng.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

雞鳴霄漢勢冲天
萬里途程任着鞭
官位自然財祿進
安居吉庆庆時年

* Dịch âm:

Kê minh tiêu hán thế xung thiên
Vạn lý trình đồ nhậm chước tiên
Quan vị tự nhiên tài lộc tiến
An cư cát khánh khánh thời niên

* Dịch thơ:

Tiếng gà gấy sáng dội trời xanh
Ngàn dặm đường dài roi quất nhanh
Tự nhiên quan lộc tiền tài tấn
Chúc mừng vui vẻ tháng năm lành

* Giải nghĩa:

Tuổi vận thuận lợi như gà báo tin vui, xuân hạ có trở ngại nhỏ, có quí nhân giúp bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

今年生意可稀奇
夏春似鳥落毛時
開始六月秋冬至
鳥添毛羽任高低

* Dịch âm:

Kim niên sanh ý khả hy kỳ
Hạ xuân tự điểu lạc mao thì
Khai thuỷ lục nguyệt thu đông chí
Điểu thiêm mao vũ nhậm cao đê

* Dịch thơ:

Năm nay buôn bán có lạ lùng
Xuân hạ rụng lông chim lạnh rung
Khởi đầu tháng sáu qua đông chí
Mọc mới cánh lông mặc vẫy vùng

* Giải nghĩa:

xuân hạ như chim rụng lông, buôn bán khó khăn. Qua tháng 6 trở đi, như hải âu đủ lông cánh, có thể phát triển lớn, mới thâu đại lợi.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

幾年松下惜羽毛
不肯低頭皆富豪
有日夺身騰碧漢
方知志氣此時高

* Dịch âm:

Kỷ niên tùng hạ tịch vũ mao
Bất khẳn đê đầu giai phú hào
Hữu nhật đoạt thân đằng bích hán
Phương tri chí khí thử thời cao

* Dịch thơ:

Nuôi cánh bao năm dưới cội tòng
Cúi lòn giàu có chắc là không
Có ngày bay vượt trời xanh thẳm
Chí khí cao dầy phải hiểu thông

* Giải nghĩa:

mưu sự lúc đầu có tiểu nhân cản trở, không nên gấp phải dùng mưu trí, qua tháng thu đông, công việc mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

六畜起初有阻臨
不可怕之要用心
借得力神來保佑
到底定能得財金

* Dịch âm:

Lục súc khởi sơ hữu trở lâm
Bất khả phá chi yếu dụng tâm
Tá đắc lực thần lai bảo hựu
Đáo để định năng đắc tài kim

* Dịch thơ:

Gia súc khởi đầu có khó khăn
Lòng có sợ lo hãy cố dằn
Cầu được sức thần ra che chở
Cuối cùng cũng được bạc vàng tăng

* Giải nghĩa:

nuôi heo dê thuận lợi, phải gan mà nuôi nhiều, cầu thần hộ mới có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

一見家書萬頃金
今朝報汝且歡心
路途發軔家鄉近
門有馬車走如雲

* Dịch âm:

Nhất kiến gia thư vạn khoảnh kim
Kim triêu báo nhữ thả hoan tâm
Lộ đồ phát nhẫn gia hương cận
Môn hữu mã xa tẩu như vân

* Dịch thơ:

Cầm được ngàn vàng lúc nhận thư
Ngày nay tốt đẹp rạng tâm tư
Đường dài cất bước quê hương đến
Xe ngựa chạy nhanh nhà có dư

* Giải nghĩa:

người đi đắc chí, có quí nhân trùng trùng. Qua tháng 8, 11 có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

瑶台仙鶴慣栖梧
月里嫦娥岂有夫
惟子欲求佳偶配
及今春色上皇都

* Dịch âm:

Diêu đài tiên hạc quán thê ngô
Nguyệt lý hằng nga khỉ hữu phu
Duy tử dục cầu giai ngẫu phối
Cấp kim xuân sắc thượng hoàng đô

* Dịch thơ:

Bồng lai tiên hạc đậu ngô đồng
Hằng nga cung quãng cũng phòng không
Như người nếu muốn thành chồng vợ
Kinh đô mau tới sắc xuân nồng

* Giải nghĩa:

hôn nhân thành, lúc đầu bị người xấu nói ra vào, nhưng sau cũng được thành tình chồng vợ lâu bền.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

叮嚀吩咐不須疑
訟至公庭不自由
中有貴人相着力
定無名字上神州

* Dịch âm:

Đinh ninh phân phó bất tu nghi
Tụng chí công đình bất tự do
Trung hữu quí nhân tương chước lực
Định vô danh tự thượng thần châu

* Dịch thơ:

Bảo ban căn dặn chẳng nên lo
Kiện tới công đường mất tự do
Tuy có quí nhân ra sức giúp
Khắp nơi tên tuổi biết đâu mò

* Giải nghĩa:

kiện thưa có quí nhân phò trợ, có thể thắng, nhưng hoà là tốt. Xưa nay rồi việc mới an thân, tránh gây thêm họa.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

何期一失路迢迢
此話如今還未消
再告神天陰保佑
通知踪迹在階橋

* Dịch âm:

Hà kỳ nhất thất lộ thiều thiều
Thử thọa i như kim hoàn vị tiêu
Tái cáo thần thiên âm bảo hựu
Thông tri tông tích tại giai kiều

* Dịch thơ:

Lúc nào đánh mất lộ xa xôi
Lời đó hôm nay chẳng nhớ rồi
Tới hỏi tời cao xin bảo hộ
Tông tích bên cầu sẽ rõ thôi

* Giải nghĩa:

cầu khấn thần linh nói rõ sự tình đồ mất, nhẫn nại tìm sau sẽ thấy.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

災來本是在西邊
如有陰功始可延
不怕凶星并冲犯
漸時安樂免熬煎

* Dịch âm:

Tai lai bổn thị tại tây biên
Như hữu âm công thuỷ khả diên
Bất phá hung tinh bính xung phạm
Tiệm thời an lạc miễn ngao tiền

* Dịch thơ:

Hướng tây đem tới lắm tai nguy
Nhờ đức tổ tông mới kéo dài
Sao hung chớ sợ vào xung phạm
Dần dần vui vẻ thoát sầu ngay

* Giải nghĩa:

có bệnh mau trị, cúng tống 4 phương. Có âm đức phò trợ bình an, người già bị nguy hiểm.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại