Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 36 - Xăm THƯỢNG THƯỢNG

Lời quẻ:

八仙同宴會
五馬入門來
鳯舞天花墜
金盤捧玉杯

Dịch âm:

Bát tiên đồng yến hội
Ngũ mã nhập môn lai
Phụng vũ thiên hoa truỵ
Kim bàn bổng ngọc bôi

Dịch thơ:

Bát tiên đồng dự tiệc bàn đào
Ngựa tốt năm con thẳng cửa vào
Phượng múa hoa rời rơi lát đát
Mâm vàng chén ngọc tay nâng cao

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Văn vương nghe phượng gáy": Châu Văn Vương là minh quân thời thượng cổ, lấy nhân nghĩa mà trị nước, trọng giáo hoá giảm hình phạt, phân chia ruộng đất, mặc áo thường mà tham chính, nên thời thế hưng thịnh, dân phong đôn hậu. Một hôm Văn Vương đến núi Kỳ Sơn vì dân cầu phúc, có chim phượng hoàng đến hầu giá. Chim phượng xuất hiện, là điềm tốt lành thịnh thế cho cả nhà vua và dân chúng, nên đời sau xưng tụng nhà Châu, là thời của lễ nhạc.
Thi
八仙同宴會 Bát tiên đồng yến hội
五馬入門來 Ngũ mã nhập môn lai
鳯舞天花墜 Phụng vũ thiên hoa truỵ
金盤捧玉杯 Kim bàn bổng ngọc bôi
* Dịch:
Bát tiên đồng dự tiệc bàn đào
Ngựa tốt năm con thẳng cửa vào
Phượng múa hoa rời rơi lát đát
Mâm vàng chén ngọc tay nâng cao

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

瑞氣盈門百事新
貴人相遇更相親
秋冬有小淹留阻
春夏人財事事享

* Dịch âm:

Thọai khí doanh môn bá sự tân
Quí nhân tương ngộ cánh tương thân
Thu đông hữu tiểu yêm lưu trở
Xuân hạ nhân tài sự sự hanh

* Dịch thơ:

Nhà cửa an lành việc đẹp xinh
Quí nhân thấy được kết thêm tình
Thu đông có ít nhiều lo lắng
Vui vẻ hạ xuân người với mình

* Giải nghĩa:

nhà vui vẻ có trở ngại lúc đầu xuân, nên phòng kỹ mới hưng vượng.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

魚翻浪跳當三月
此身方起化為龍
他時得位方為吉
百事無懮方変新

* Dịch âm:

Ngư phiên lãng khiếu đương tam nguyệt
Thử thân phương khởi hoá vi long
Tha thời đắc vị phương vi cát
Bá sự vô ưu phương biến tân

* Dịch thơ:

Cá lướt sóng cao lúc tháng ba
Hoá rồng thân ấy cất bay xa
Lúc này được vậy là tươi tốt
Trăm việc an lành khắp cửa nhà

* Giải nghĩa:

Tuổi vận như cá hoá rồng, tháng 3, 5, 8 có trở ngại nhỏ, nhưng không đáng ngại, vì có sao phước chiếu mạng. Vận tuổi bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

春夏利財小小來
上逢陽月路宏開
時節秋冬物漲價
生意経營得厚財

* Dịch âm:

Xuân hạ lợi tài tiểu tiểu lai
Thượng phùng dương nguyệt lộ hồng khai
Thời tiết thu đông vật trướng giá
Sanh ý kinh doanh đắc hậu tài

* Dịch thơ:

Tháng hạ tiết xuân ít lợi tài
Gặp nắng soi đường bước thẳng ngay
Thu đông ngày ấy hàng tăng giá
Buôn bán có lời tiền nặng tay

* Giải nghĩa:

buôn bán có lời, đầu xuân lời ít, nên khắc khổ, Qua tháng 5, 9, 11 có quí nhân phò trợ, buôn bán mới đắc khách.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

先時一段報君知
秋后經營遂意時
若遇三陽開泰日
即知名利兩相宜

* Dịch âm:

Tiên thời nhất đoạn báo quân tri
Thu hậu kinh doanh toại ý thì
Nhược ngộ tam dương khai thái nhật
Tức tri danh lợi lưỡng tương nghi

* Dịch thơ:

Trước đây có dạo nói cùng anh
Tính việc qua thu mới được thành
Có được tháng lành xuân nắng ấm
Lúc này được cả lợi cùng danh

* Giải nghĩa:

mưu sự thành tuy lúc đầu trắc trở, sang thu đông có quí nhân giúp đỡ, tiết xuân các việc sẽ thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

夏春有阻家中猪
以后安平得大收
耕牛有阻不貪養
佛神保佑害灾駆

* Dịch âm:

Hạ xuân hữu trở gia trung trư
Dĩ hậu an bình đắc đại thu
Canh ngưu hữu trở bất tham dưỡng
Phật thần bảo hựu hại tai khu

* Dịch thơ:

Xuân hè trở ngại nếu nuôi heo
Sau được an lành lợi lớn theo
Nuôi trâu gặp khó đừng tham quá
Phật thần hộ độ xấu bay vèo

* Giải nghĩa:

xuân hạ chăn nuôi gặp khó, qua thu mới nuôi nhiều mà sinh lợi.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

不詔當初要出身
如今問我求行人
若然要取歸期日
待過牛羊到鼠辰

* Dịch âm:

Bất chiếu đương sơ yếu xuất thân
Như kim vấn ngã cầu hành nhân
Nhược nhiên yếu thủ qui kỳ nhật
Đãi quá ngưu dương đáo thử thìn

* Dịch thơ:

Khi bước ra đi đã nín thinh
Hôm nay đến hỏi kẻ đăng trình
Nếu như muốn rõ ngày về tới
Đợi tháng Sửu Mùi với Tý Thìn

* Giải nghĩa:

người đi được vận thông hanh, Có quí nhân phò trợ. Tháng 5, 9, 11 có tin.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

天配良缘合兩頭
那堪相會更相謀
水清看見魚游戲
好把絲綸下釣鈎

* Dịch âm:

Thiên phối lương duyên hợp lưỡng đầu
Na kham tương hội cánh tương mưu
Thuỷ thanh khán kiến ngư du hý
Hảo bả ty luân hạ điếu câu

* Dịch thơ:

Duyên lành trời định hợp đôi đầu
Mọi đường tương xứng kết bền lâu
Nhìn rõ nước trong đàn cá lội
Mau đem dây nhợ tới buông câu

* Giải nghĩa:

trời phối lương duyên, nước trong cá lội, tình ý hợp lòng, hôn nhân thành công, đừng chậm trễ mà bỏ lở thời cơ.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

嘯聚山林凶悪稠
善良何必主悲懮
主人大笑出門去
不用干戈賊自休

* Dịch âm:

Khiếu tụ sơn lâm hung ác thù
Thiện lương hà tất chủ bi ưu
Chủ nhân đại tếu xuất môn khứ
Bất dụng can qua tặc tự hưu

* Dịch thơ:

Réo gọi lâu la tụ tập liền
Người lành sao chịu khổ triền miên
Chủ nhân cười lớn đi ra cữa
Không động binh đao giặc tự yên

* Giải nghĩa:

kiện được thắng, nhưng phải giử hoà khí, lương thiện. Nghe người khuyên giải, chớ nên lo buồn, tai họa tự hoá giải.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

路埋踪迹似潛藏
休頼傍人説短長
若要見時何日得
但看辰巳卯寅方

* Dịch âm:

Lộ mai tông tích tự tiềm tàng
Hưu lại bàn nhân thuyết đoản trường
Nhược yếu kiến thời hà nhật đắc
Đãn khan Thìn Tỵ Mão Dần phương

* Dịch thơ:

Bụi đường vùi lấp khó tìm thay
Chớ dựa người bên nói ngắn dài
Muốn hiểu ngày nào tìm có được
Đông bắc hướng Nam sẽ có ngay

* Giải nghĩa:

đồ mất gấp tìm, nhưng không được dựa vào người ngoài, tự tìm hướng đông bắc và đông nam sẽ có.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

旦夕安危自有之
勿懮久病失枯枝
良药苦甜皆不若
寧可修心且待時

* Dịch âm:

Đãn tịch an nguy tự hữu chi
Vật ưu cữu bệnh thất cô chi
Lương dược khổ điềm giai bất nhược
Ninh khả tu tâm thả đãi thì

* Dịch thơ:

Tự đến an nguy có sớm hôm
Đừng sợ bệnh lâu thân ốm ròm
Ngọt đắng thuốc thang đều chãng hợp
Làm phước ân trên sẽ ngó dòm

* Giải nghĩa:

bị bệnh lâu ngày, không nên lo sợ mau làm phúc, cầu thần cúng tống, và mời thầy giỏi điều trị, mới mau được bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại