Quẻ 8 - Thủy Địa Tỷ

Quẻ Thủy Địa Tỷ còn gọi là quẻ Tỷ (比), là quẻ thứ 8 trong Kinh Dịch. Quẻ có Nội quái là ☷ Khôn (坤), tức Đất (地), Ngoại quái là ☵ Khảm (坤), tức Nước (水). Quẻ Thủy Địa Tỷ là một trong 8 quẻ thuộc Cung Khôn, có ngũ hành Thổ. Tượng quẻ "Thuận Phong Hành Thuyền" là quẻ Cát.

Lời Kinh:

Quẻ Quẻ 8 - Thủy Địa Tỷ

比 吉 . 原 筮 , 元 永 貞 , 无 咎 . 不 寧 方 來 , 後 夫 凶 .

Tỉ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu.

Bất ninh phương lai, hậu phu hung.

Có nghĩa là: Gần gũi thì tốt. Bói lần thứ nhì mà được như lần đầu (nguyên phệ) rất tốt, lâu dài, chính thì không có lỗi.

Kẻ nào ở chỗ chưa yên (hoặc gặp trắc trở) sẽ lại với mình (hoặc mình nên vời lại) l kẻ nào tới sau (trễ) thì xấu.

Lời Triệu:

"Thuận Phong Hành Thuyền - Việc gì cũng lợi."

Quẻ Thủy Địa Tỷ đứng số 8 trong số 64 quẻ Kinh dịch. Quẻ Thủy Địa Tỷ có điềm "Việc gì cũng lợi" là quẻ Cát trong Kinh dịch. Mất của tìm thấy, việc công có lí, hôn nhân tốt đẹp, cầu danh thuận lợi, mọi việc vui vẻ.
Ngũ hành quẻ: Thổ.
"Tỷ" có nghĩa là "giúp nhau", vì vậy có hình tượng thuyền xuôi gió. "Thuyền đắc thuận phong" là chuyện thuyền chở rất nặng, nước chảy ngược chiều, thuyền đi không nổi, bỗng nổi cơn gió thuận, thuyền căng buồm đi, chẳng tốn sức chèo.
Người gieo được quẻ này là điềm "Việc gì cũng lợi".
Thuyền nặng giương buồm, theo chiều gió thổi nhẹ, bỗng ông trời cho một trận gió, chẳng phải chèo, thuyền đi vun vút.
Ngày xưa, Chu Du định kế phá Tào, muốn phá quân Tào, chỉ lo không có gió. Ông đã gieo được quẻ này. Quả nhiên Gia Cát Khổng Minh sau đó đã cầu được gió Đông, Chu Du dùng phép hỏa công đánh bại quân Tào. Đúng là ứng với quẻ "Thuyền được gió thuận", thật là "việc gì cũng lợi".

Tượng Quẻ:

Trên là khảm, dưới là khôn. nước trên đất nên dễ thấm, sự nước thấm nhuần các hạt đất thành một khối thống nhất.

Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.

Sư là đám đông, trong đám đông người ta gần gũi nhau, liên lạc với nhau, cho nên sau quẻ Sư là quẻ Tỉ (tỉ là gần gũi, liên lạc).

Chúng ta để ý: quẻ này Khảm trên, Khôn dưới, ngược hẳn với quẻ trước Khôn trên, khảm dưới.

Quẻ này là trên đất có nước, nước thấm xuống đất, đất hút lấy nước, cho nên có nghĩa là gần gũi, thân thiết, giúp đỡ nhau.

Lại thêm một hào dương cương, trung chính ( hào 5) thống lĩnh năm hào âm, có cái tượng ông vua (hay người trên) được toàn thể dân (hay người dưới) tin cậy, qui phục do lẽ đó mà gọi là “tỉ”. Nhưng hào 5 đó ở địa vị chí tôn nên phải thận trọng, tự xét mình kỹ càng (nguyên phệ) mà thấy có đủ những đức nguyên, vĩnh, trinh thì mới thật không có lỗi.

“Bất ninh phương lai”, Chu Hi giảng là trên dưới ứng hợp với nhau, chắc là muốn nói hào 5 (trên) và hào 2 (dưới), một dương một âm. Còn ba chữ “hậu phu hung” thì không sách nào cho biết là ám chỉ hào nào, có lẽ là hào trên cùng chăng?

Hào của quẻ:

Hào Diễn giải
Hào 6

6. 上 六 : 比 之 无 首 , 凶 .

Thượng lục: tỉ chi vô thủ, hung.

Dịch: Hào trên cùng, âm: không có đầu mối để gần gũi, xấu.

Giảng: Hào âm này ở trên cùng bất trung, không sao gần gũi với những hào âm dưới được, thế là không có đầu mối, là vô thủy (thủ ở đây có nghĩa là thủy) mà vô thủy thì vô chung, cho nên xấu.

Hào 5

5. 九 五 : 顯 比, 王 用 三 驅

Cửu ngũ: Hiển tỉ, vương dụng tam khu

Giảng: hào này ở ngôi chí tôn, dương cương mà trung chính, cho nên cả 5 hào âm (cả thiên hạ) đều phục tòng; đạo gần gũi như vậy, là rất quang minh. Ai tòng phục vua thì cứ tới, không tùng phục mà chống lại thì cứ rút lui, không ép ai cả; để cho mọi người tự do tới lui, cũng như đi săn, không bao vây cả bốn mặt mà chừa một mặt cho cầm thú thoát ra. Do đó người chung quanh được cảm hóa, không phải răn đe mà họ cũng giữ được đào trung chính như vua.

Hào 4

4. 六 四 : 外 比 之 , 貞 吉 .

Lục tứ: Ngoại tỉ chi, trinh cát.

Dịch: Hào 4, âm: Gần gũi với bên ngoài (hào 5) giữ đạo chính thì tốt.

Giảng: hào âm ở ngôi 4 đắc chính ,tốt hơn hào 3; lại ở gần hào 5, như vậy là thân với người hiền ( 5 trung và chính ) và phục tòng bề trên, cho nên tốt.

Hào 3

3. 六 三 : 比 之 匪 人 .

Lục tam: Tỉ chi phỉ nhân

Dịch: Hào 3 âm: Gần gũi người không xứng đáng.

Giảng: Hào này âm nhu, không trung không chính, chung quanh lại toàn là âm nhu, cho nên ví với người xấu, không xứng đáng.

Hào 2

2. 六 二 : 比 之 自 內 , 貞 吉 .

Lục nhị: tỉ chi tự nội, trinh cát.

Dịch: Hào 2, âm: Tự trong mà gần gũi với ngòai, chính đáng thì tốt.

Giảng: hào này âm nhu, đắc trung và chính, ở nội quái, ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc trung và chính ở ngoại quái, cho nên nói là tự trong mà gần gũi với ngoài. Hai bên thân nhau vì đạo đồng chí hợp (cùng trung, chính cả), chứ không phải vì 2 làm thân với bề trên để cầu phú quí, như vậy là chính đáng, không thất thân, nên tốt.

Hào 1

1. 初 六 : 有 孚 比 之 , 无 咎 . 有 孚 盈 缶 , 終 來 有 他 吉 .

Sơ lục: Hữu phu, tỉ chi, vô Cửu.

Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.

Dịch: Hào 1, âm : (Mới đầu) có lòng thành tín mà gần gũi nhau thì không có lỗi. Nếu lòng thành tín nhiều như đầy một cái ảng thì có thêm điều tốt khác nữa.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại