Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 15 - Xăm ĐẠI CÁT

Lời quẻ:

一日赴東升
二日水中明
春風和氣暖
祿馬進門庭

Dịch âm:

Nhất nhật phó đông thăng
Nhị nhật thuỷ trung minh
Xuân phong hoà khí noãn
Lộc mã tấn môn đình

Dịch thơ:

Một mặt trời tròn mọc hướng đông
Ánh nước rọi đôi lại sáng hồng
Gió xuân đưa tới thêm hơi ấm
Ngựa lộc tới nhà mãi thuận thông

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Gia cát lượng xuất thân": Gia cát Lượng ẩn cư tại Long Trung, lo cày cấy ở núi Lũng mà chí tại thiên hạ. Lưu Bị theo lời tiến cử của Từ Thứ, 3 lần đến lều tranh mời ra giúp nước, Cát Lượng cảm kích tấm chân tình,vì đại nghĩa, bèn đồng ý theo Lưu Bị bàn luận tình thế, đưa ra kế sách giúp Lưu Bị đánh lấy Trung Nguyên, lập nên nhà Thục.
Thi
一日赴東升 Nhất nhật phó đông thăng
二日水中明 Nhị nhật thuỷ trung minh
春風和氣暖 Xuân phong hoà khí noãn
祿馬進門庭 Lộc mã tấn môn đình
* Dịch:
Một mặt trời tròn mọc hướng đông
Ánh nước rọi đôi lại sáng hồng
Gió xuân đưa tới thêm hơi ấm
Ngựa lộc tới nhà mãi thuận thông

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

保得自家莫取錢
好香燒注謝蒼天
田蚕六畜皆興旺
受福今年勝舊年

* Dịch âm:

Bảo đắc tự gia mạc thủ tiền
Hảo hương thiêu chú tạ thương thiên
Điền tàm lục súc giai hưng vượng
Thụ phúc kim niên thắng cựu niên

* Dịch thơ:

Tiền sai chớ lấy tự lo nhà
Tạ trời nhang quí thắp đem ra
Chăn nuôi vườn ruộng đều hưng vượng
Năm nay tài phước vượt năm qua

* Giải nghĩa:

Nhà cửa vui vẻ, phòng tháng 3, 4 có tranh cãi, hao tài. Tiền gian không nên lấy, mới được an lành.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

月滿今宵離海邊
時人感迎頼青天
清光照耀難星退
君子求謀便得官

* Dịch âm:

Nguyệt mãn kim tiêu ly hải biên
Thời nhân cảm ngưỡng lại thanh thiên
Thanh quang chiếu diệu nan tinh thối
Quân tử cầu mưu tiện đắc quan

* Dịch thơ:

Trăng sáng đêm nay vượt biển khơi
Người người cảm tạ dã nhờ trời
Sáng chói trên cao sao xấu dứt
Mưu tính chức quan đã đến nơi

* Giải nghĩa:

Tuổi vận tốt, như mặt trời mới mọc, phòng tháng 3, 4 có tranh cãi, tuổi mạng bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

春夏利財雖有虧
胆知壯大䝭貨歸
貨物䝭收倉中放
秋東出售利非微

* Dịch âm:

Xuân hạ lợi tài tuy hữu khuy
Đãn tri tráng đại cấu hoá qui
Hoá vật cấu thâu thương trung phóng
Thu đông xuất thụ lợi phi vi

* Dịch thơ:

Xuân hạ lợi tiền tuy có thua
Trí lớn gan to hàng hoá mua
Có nhiều đem cả vào kho trữ
Bán lúc Thu Đông mới trúng mùa

* Giải nghĩa:

Buôn bán như rắn rồng hổn tạp, tháng 3, 4 có trở khó, nên cẩn thận, qua tháng 6, 8, 11 mới có lợi lớn.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

生此相逢更遇邀
龍蛇天外拔迢迢
平生伴你營隨意
雲有天梯水有橋

* Dịch âm:

Sinh thử tương phùng cánh ngộ kiêu
Long xà thiên ngoại bạt thiều thiều
Bình sinh bạn nễ doanh tuỳ ý
Vân hữu thiên đê thuỷ hữu kiều

* Dịch thơ:

Gặp nhau chào hỏi ở đời này
Bên trời rồng rắn bỏ xa ngay
Ngày thường tuỳ ý lo mưu tính
Sông có cầu qua thang tới mây

* Giải nghĩa:

Mưu sự thành, cần can đảm tiến tới, danh lợi được song toàn.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

六畜肥大且平安
小阻到來心莫慌
祈祷神明來保佑
牛壯猪羊只只全

* Dịch âm:

Lục súc bồi đại thả bình an
Tiểu trở đáo lai tâm mạc hoang
Kỳ đảo thần minh lai bảo hựu
Ngưu tráng trư dương chỉ chỉ toàn

* Dịch thơ:

Béo to gia súc lại bình an
Tuy rằng gặp khó chớ hoang mang
Van vái thần minh tới bảo hộ
Trâu mạnh heo dê mập cả đàn

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi phòng tháng 3, 4 có trở ngại, các tháng khác mới thuận lợi.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

去時曾約再相逢
今日訊音又不通
阻滯淹留三五日
管教財寶物盈丰

* Dịch âm:

Khứ thời tằng ước tái tương phùng
Kim nhật tín âm hựu bất thông
Trở trệ yêm lưu tam ngũ nhật
Quản giao tài bảo vật dinh phong

* Dịch thơ:

Đã từng hẹn gặp lúc ra đi
Đến nay vắng bặt chẳng tin gì
Dây dưa chậm trễ năm ba buổi
Chắc chắn giàu sang đã đến kỳ

* Giải nghĩa:

Người đi gặp vận, như mặt trời đang lên, tháng 2, 5, 8 có tin vui.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

前生注定是姻缘
女貌才郎登對年
要虔心事酬天地
管教夫妻兩團圓

* Dịch âm:

Tiền sinh chú định thị nhân duyên
Nữ mạo tài lang đăng đối niên
Yếu kiền tâm sự thù thiên địa
Quản giáo phu thê lưỡng đoàn viên

* Dịch thơ:

Số trời kiếp trước định nhân duyên
Gái sắc trai tài nên cưới liền
Đem lòng thành khẩn tạ trời đất
Nguyện cầu chồng vợ mãi đoàn viên

* Giải nghĩa:

Kiếp trước đã định duyên, trai tài gái sắc, môn đăng hộ đối, mau kết thành phối ngẫu, chồng vợ sống đến bạc đầu.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

汝本聰明特逹人
滯淹偶遇損精神
雲消雨散终須静
觀見祥光四海傳

* Dịch âm:

Nhữ bổn thông minh đặc đạt nhân
Trệ yêm ngẫu ngộ tổn tinh thần
Vân tiêu vũ tán chung tu tịnh
Quan kiến tường quan tứ hải truyền

* Dịch thơ:

Người đang hiển đạt lại thông minh
Bỗng gặp trở ngăn lại khổ mình
Gió ngưng mưa tạnh sau yên tịnh
Ánh lành bốn biển chiếu tươi xinh

* Giải nghĩa:

Được thắng nhưng phải hao tài, phòng tiểu nhân gây cản trở, phải khôn khéo mới được thắng.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

失去迹踪在别厢
如今休要亂糊祥
今朝自有傍人見
便告靈神保吉祥

* Dịch âm:

Thất khứ tích tông tại biệt sương
Như kim hưu yếu loạn hồ tường
Kim triêu tự hữu bàn nhân kiến
Tiện cáo linh thần bảo cát tường

* Dịch thơ:

Mất đồ tung tích tại rương ai
Xin chớ đem lòng nghỉ quấy sai
Hôm nay tự có người bên thấy
Thưa với thần linh sẽ tốt ngay

* Giải nghĩa:

Đồ mất mau tìm mới có, phải cầu thần dò rõ phương hướng mới tìm được.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

心中無事意踌躇
终日沉吟覓巫医
自是善才難割合
誰知禍去福來隨

* Dịch âm:

Tâm trung vô sự ý trù trừ
Chung nhật trầm ngâm mịch vu y
Tự thị thiện tài nan cát hợp
Thuỳ tri hoạ khứ phúc lai tuỳ

* Dịch thơ:

Rãnh việc trong lòng vẫn rối mò
Nghĩ suy sớm tối tìm thầy mo
Hai việc thiện tài không gắng ghép
Hoạ rời phước sẽ tới liền cho

* Giải nghĩa:

bệnh tật theo mình,lâu ngày không dứt, do chưa gặp thầy giỏi, mau tìm thầy trị, sẽ bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại