Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 14 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

物重須當力
黃幡因脚長
一帆風信轉
消息報回鄉

Dịch âm:

Vật trọng tu đương lực
Huỳnh phan nhân cước trường
Nhất phàm phong tín chuyển
Tiêu tức báo hồi hương

Dịch thơ:

Vật nặng muốn làm phải mạnh tay
Chân cao cầm được phướn vàng dài
Gió nổi dương buồm thơ chuyển đến
Quê nhà tin tức báo về ngay

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Hạ đắc hải trình thư": Mẹ Thái Đoan Minh đi thuyền qua sông Lạc Dương, gặp lúc sóng to gió lớn trong lúc có thai bèn vái rằng: " Nếu trời cao giúp cho qua sông bình an, sinh con quí thì sẽ xây cầu qua sông, để giúp cho mọi người". Lời vừa dứt thì sóng yên gió lặng, sau sinh ra Đoan Minh thi đậu Trạng Nguyên, nhớ lời nguyện cũ khuyên Mẹ sai gia nô, là Hạ Đắc Hải làm bài văn trình Long Vương, xin cho nước rút, Long Vương đồng ý, cầu mố được xây hoàn thành.
Thi:
物重須當力
黃幡因脚長
一帆風信轉
消息報回鄉
* Âm:
Vật trọng tu đương lực
Huỳnh phan nhân cước trường
Nhất phàm phong tín chuyển
Tiêu tức báo hồi hương
* Dịch:
Vật nặng muốn làm phải mạnh tay
Chân cao cầm được phướn vàng dài
Gió nổi dương buồm thơ chuyển đến
Quê nhà tin tức báo về ngay

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

不宗香火不收身
未在家門伏祀神
若要財興人口旺
除非安謝舊家神

* Dịch âm:

Bất tông hương hoả bất thâu thân
Vị tại gia môn phục kỵ thần
Nhược yếu tài hưng nhân khẩu vượng
Trừ phi an tạ cựu gia thần

* Dịch thơ:

Nhang khói không lo tự sửa mình
Trong nhà không cúng phụng thần linh
Muốn như tài phát người hưng vượng
Thần nhà mau lạy tạ cầu xin

* Giải nghĩa:

gia đạo hoà thuận, phòng tháng 3, 4 có tranh cãi, nên khấn gia thần hộ độ.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

龍蛇混雜最難分
未得風雷変化麟
一日騰雲歸北海
那時方得見龍津

* Dịch âm:

Long xà hổn tạp tối nan phân
Vị đắc phong lôi biến hoá thân
Nhất nhật đằng vân qui bắc hải
Na thời phương đắc kiến long tân

* Dịch thơ:

Rắn rồng chung sống khó nhận phân
Lân đứng khi chưa nổi sấm dông
Một sớm vượt mây lên biển bắc
Đúng lúc nhìn qua thấy bến rồng

* Giải nghĩa:

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

經商欲做有偏財
購貨恐防徦不知
貨物多留久不可
守舊经營利路開

* Dịch âm:

Kinh thương dục tố hữu thiên tài
Cấu hoá khủng phòng giả bất tri
Hoá vật đa lưu cữu bất khả
Thủ cựu kinh doanh lợi lộ khai

* Dịch thơ:

Buôn bán có làm chẳng thẳng ngay
Mua lầm hàng giả có đâu hay
Không nên cất trữ lâu hàng hoá
Theo cũ kinh doanh mới phát tài

* Giải nghĩa:

Buôn bán nên theo cũ, phòng tháng 3, 4 bị tiểu nhân lường gạt, qua thu mới được lợi.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

兩頭事務尙嗟跎
見好人循本份過
自謀來得不長久
眼前求得也清磨

* Dịch âm:

Lưỡng đầu sự vụ thượng ta đà
Kiến hảo nhân thuần bổn phận qua
Tự mưu lai đắc bất trường cữu
Nhãn tiền cầu đắc dã thanh ma

* Dịch thơ:

Hai đầu công việc rối mênh mông
Nên theo Số phân thả xuôi dòng
Được chẳng lâu dài như tự định
Trước mắt có rồi cũng sạch không

* Giải nghĩa:

Mưu việc lúc đầu có trở ngại, cần quyết tâm xử lý, mới thành công, nhưng không được lâu dài.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

養飼有阻豬牛羊
六畜怨防不吉祥
切切不求貪多養
精心勤力少財錢

* Dịch âm:

Dưỡng tư hữu trỡ trư ngưu dương
Lục súc khủng phòng bất cát tường
Thiết thiết bất cầu tham đa dưỡng
Tinh tâm cần lực thiểu tài tiền

* Dịch thơ:

Chăn nuôi trở ngại heo dê trâu
Đề phòng mọi việc gặp lo rầu
Nhớ cho không được nuôi tham quá
Chuyên tâm ra sức tiền lợi thâu

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi không được thuận, phòng tháng 3, 4 có trở ngại.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

行人去後不回家
同伴牽連不怨嗟
要見直逢王祭日
故人方始出天涯

* Dịch âm:

Hành nhân khứ hậu bất hồi gia
Đồng bạn khiên liên bất oán ta
Yếu kiến trực phùng vương tế nhật
Cố nhân phương thuỷ xuất thiên nhai

* Dịch thơ:

Người đi chẳng chịu trở về quê
Vướng vấp bạn đường nào oán chê
Muốn gặp phải chờ ngày lễ lớn
Góc trời người cũ sẽ quay về

* Giải nghĩa:

Người đi tốt, không có tin do dính vấp bạn đường, tháng 2, 5, 7, 11 có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

姻緣不與衆人知
失却倫常邂逅遲
若不被人强占害
亦遭官府受鞭苔

* Dịch âm:

Nhân duyên bất dữ chúng nhân tri
Thất khiếp luân thường giải cấu trì
Nhược bất bị nhân cưỡng chiếm hại
Diệc tao quan phủ thụ tiên đài

* Dịch thơ:

Nhân duyên sao nói mọi người hay
Đạo lý mất rồi hối muộn thay
Nếu chẳng bị người mưu chiếm hại
Quan phủ roi đòn phải gặp ngay

* Giải nghĩa:

Hôn nhân không thành, e bị người chiếm hại, nếu thành cũng không lâu dài.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

人鬼相交遇妖魔
難分曲直受奔波
不如忍却心頭火
受身免得苦磨多

* Dịch âm:

Nhân quỉ tương giao ngộ yêu ma
Nan phân khúc trực thụ bôn ba
Bất như nhẫn khiếp tâm đầu hoả
Thụ thân miễn đắc khổ ma đa

* Dịch thơ:

Người quỉ kết bè gặp yêu tinh
Xuôi ngược ngay cong khó nhận nhìn
Chi bằng cố nén dằn cơn giận
Khỏi bị dày vò khổ vạn nghìn

* Giải nghĩa:

Kiện không thắng lý, còn phải hao tài, không nên tiếc rẻ. Hoà vi quí.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

失去浮財莫怨窮
要尋目下不能從
直交風冷寒霜至
方得傍人説實踪

* Dịch âm:

Thất khứ phù tài mạc oán cùng
Yếu tầm mục hạ bất năng tùng
Trực giao phong lãnh hàn sương chí
Phương đắc bàn nhân thuyết thực tung

* Dịch thơ:

Than nghèo của nổi cũng rơi đi
Trước mắt muốn tìm chẳng được gì
Nên đợi lúc mùa sương lạnh đến
Người bên chỉ rõ giúp liền khi

* Giải nghĩa:

Vật mất khó tìm, chờ tiết Thu Đông mới có manh mối.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

玉石難分假和真
陰陽冷暖未安宁
早用宝香焚一炷
免得陽間陰害人

* Dịch âm:

Ngọc thạch nan phân giả hoà chân
Âm dương lãnh noãn vị an ninh
Tảo dụng bửu hương phần nhất chú
Miễn đắc dương gian âm hại nhân

* Dịch thơ:

Thật giả ngọc kia khó nhận nhìn
Đêm ngày nóng lạnh chẳng an ninh
Nhang thơm một nén mau van vái
Tránh khỏi người âm hại đến mình

* Giải nghĩa:

Bệnh có âm tà, nên van vái, cầu thầy trị mới được bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại