Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 11 - Xăm ĐẠI CÁT

Lời quẻ:

紅曰當天照
光輝遍四方
西川人着錦
紅紫滿長春

Dịch âm:

Hồng nhật đương thiên chiếu
Quang huy biến tứ phương
Tây xuyên nhân trước cẩm
Hồng tử mãn trường xuân

Dịch thơ:

Hồng mặt trời lên chiếu sáng thay
Rực rỡ bốn phương khắp đất này
Tây Xuyên người mặc toàn nhung gấm
Tím đỏ ngày Xuân mãi kéo dài

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Võ cát bán củi": Võ Cát không nghe lời ngăn của Khương Thượng, gánh củi ra chợ bán, gặp lúc xa giá của Văn Vương đi qua liền né tránh, ai ngờ đụng chết môn quan là Vương Tương, Văn Vương phạt tù cho làm lệ coi ngục. Võ Cát nhớ Mẹ tấu xin về cho Mẹ hay xong mới tới phục tội. Sau tiến cử Khương Thượng cho Văn Vương, mới được miễn tội, lại phong cho chức Võ Đức tướng quân.
Thi:
紅曰當天照 Hồng nhật đương thiên chiếu
光輝遍四方 Quang huy biến tứ phương
西川人着錦 Tây xuyên nhân trước cẩm
紅紫滿長春 Hồng tử mãn trường xuân
* Dịch: :
Hồng mặt trời lên chiếu sáng thay
Rực rỡ bốn phương khắp đất này
Tây Xuyên người mặc toàn nhung gấm
Tím đỏ ngày Xuân mãi kéo dài

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

家旺人興百事宜
田蚕加倍在秋期
多少陰人何足較
見喜消灾事可知

* Dịch âm:

Gia vượng nhân hưng bá sự nghi
Điền tàm gia bội tại thu kỳ
Đa thiểu âm nhân hà túc giảo
Kiến hỷ tiêu tai sự khả tri

* Dịch thơ:

Gia đạo phồn vinh hợp ý rồi
Mùa Thu vườn ruộng tốt nhân đôi
So chi cao thấp người nham hiểm
Tai dứt vui mừng việc hiểu thôi

* Giải nghĩa:

nhà hoà khí vui vẻ, phòng có ít tranh cãi, hao tài. Bởi có lời vái, nên trả lễ.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

囚人出獄訟事休
却買瓜甜上酒樓
偶遇故人同唱飲
酒前不了義相繞

* Dịch âm:

Tù nhân xuất ngục tụng sự hưu
Khiếp mãi điềm qua thượng tửu lâu
Ngẫu ngộ cố nhân đồng xướng ẩm
Tửu tiền bất liễu nghĩa tương nhiêu

* Dịch thơ:

Ra tù thưa kiện bỏ lo toan
Mua ngay dưa ngọt đến lầu son
Gặp mặt người xưa cùng cạn chén
Hết rồi tiền rượu nghĩa nhân còn

* Giải nghĩa:

tuổi mạng như mặt trời mới mọc, sức khoẻ tốt, phòng tháng xuân hè có bệnh nhẹ.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

灾過運來生意開
嚇神上年恩要懷
春夏應防風雨打
秋冬時節財利來

* Dịch âm:

Tai quá vận lai sanh ý khai
Hách thần thượng niên ân yếu hoài
Xuân Hạ ứng phòng phong vũ đả
Thu Đông thời tiết tài lợi lai

* Dịch thơ:

Ế ẩm qua rồi nay đắc thay
Năm trước vái thần gấp trả ngay
Xuân hạn nên phòng dông gió tới
Có nhiều tài lợi lúc thu này

* Giải nghĩa:

buôn bán lúc đầu lời ít, phòng trở ngại, giao dịch nên ngay thẳng. Tháng 6, 8, 12 có quí nhân giúp, mới được lời nhiều.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

沉迷踪迹未亨通
今日承恩謝蒼穹
改正前非行大道
自然財祿漸興隆

* Dịch âm:

Trầm mê tung tích vị hanh thông
Kim nhật thừa ân tạ thương khung
Cải chánh tiền phi hành đại đạo
Tự nhiên tài lộc tiệm hưng long

* Dịch thơ:

Mịt mờ tông tích vận chưa thông
Ân nay đã nhận tạ Tiên Ông
Sửa sai nên bước đi đường thẳng
Thâu lộc tài thêm hợp ý mong

* Giải nghĩa:

mưu việc trước trắc trở, mau phải sửa lổi, lể tạ thần ân, qua thu mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

初時有阻宜謝神
六畜養飼手欲勤
休教度年虛月日
可保平安利倍增

* Dịch âm:

Sơ thời hữu trở nghi tạ thần
Lục súc dưỡng tư thủ dục cần
Hưu giáo độ niên hư nguyệt nhật
Khả bảo bình an lợi bội tăng

* Dịch thơ:

Lúc đầu trở ngại vái thần ân
Dưỡng nuôi tay mắt phải chuyên cần
Thời gian quí giá đừng hao phí
Sẽ có bình an lợi mấy lần

* Giải nghĩa:

trước tạ ân thần, sau mới nuôi nhiều, chuyên tâm lo liệu, mới có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

幾年相別憶門閭
今日他鄉遇故知
歸期急急如江水
只爭來早也來遲

* Dịch âm:

Kỷ niên tương biệt ức môn lư
Kim nhật tha hương ngộ cố tri
Qui kỳ cấp cấp như giang thuỷ
Chỉ tranh lai tảo dã lai trì

* Dịch thơ:

Xóm làng cách biệt đã bao năm
Người quen nay gặp tận xa xăm
Gấp về như nước sông tuôn chảy
Thủ tranh sớm muộn để về thăm

* Giải nghĩa:

qua mấy năm mới có tin, tháng 3, 5, 9 có tin vui.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

前緣配偶是今生
莫看資財重與輕
自有貴人扶持處
手攀丹桂上蟾宮

* Dịch âm:

Tiền duyên phối ngẫu tại kim sinh
Mạc khán tư tài trọng dữ khinh
Tự hữu quí nhân phò trì xứ
Thủ phan đan quế thượng thiềm cung

* Dịch thơ:

Hôn nhân kiếp trước đã se duyên
Đừng đem nặng nhẹ để so tiền
Tự có quí nhân ra sức giúp
Cầm nhành quế đỏ tới cung tiên

* Giải nghĩa:

hôn nhân tiền định, không so giàu nghèo, có quí nhân giúp thành tựu.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

夜來懼怯怕官方
事到頭來險幾場
自有貴人親着眼
不須惆悵管無妨

* Dịch âm:

Dạ lai cụ khiếp phạ quan phương
Sự đáo đầu lai hiểm kỷ trường
Tự hữu quí nhân thân trước nhãn
Bất tu trù trướng quản vô phương

* Dịch thơ:

Đêm về e sợ phía quan to
Chạm nhằm việc hiểm rối tơ vò
Tự có quí nhân đem mắt ngó
Đâu cần buồn bả mãi âu lo

* Giải nghĩa:

Nếu hoà là tốt, đừng gây thêm rắc rối, phải có gan mới thắng được kiện.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

正奈傍人暗裡持
分明失落在橋西
如今椅靠神靈祐
失去尋回不得遲

* Dịch âm:

Chánh nại bàng nhân ám lý trì
Phân minh thất lạc tại kiều tây
Như kim ỷ kháo thần linh hựu
Thất khứ tầm hồi bất đắc trì

* Dịch thơ:

Có người trong tối để phò trì
Mất tại cầu Tây nhớ khắc ghi
Như nay cậy tới thần linh giúp
Mau khéo tìm về, kẻo mất đi.

* Giải nghĩa:

Đồ mất hướng Tây, nên tìm gấp, trễ khó gặp.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

去年絕脫是非關
豈料天災又染身
久雨得安應在邇
良醫手到卷浮塵

* Dịch âm:

Khứ niên tuyệt thoát thị phi quan
Khởi liệu thiên tai hựu nhiễm thân
Cửu vũ đắc an ứng tại nhĩ
Lương y thủ đáo quyển phù trần.

* Dịch thơ:

Thoát được năm rồi cửa quấy sai
Hay đâu tai nạn vướng thân nầy
Mưa dầm muốn tạnh do mình nghỉ
Cuốn sạch bụi trần thầy mát tay.

* Giải nghĩa:

Tuổi già e nguy hiểm, mời thầy giỏi đến điều trị, nếu trễ sẽ gặp khó.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại