Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 9 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

舟戏長江水
風在浪更涛
大蛇侵户牗
五鬼弄槍刀

Dịch âm:

Châu hý Trường giang thủy
Phong tại lãng cánh đào
Đại xà xâm hộ hữu
Ngũ qủy lộng thương đao

Dịch thơ:

Sông rộng chơi thuyền vui siết bao
Gió lộng tư bề nổi sóng cao
Nghịch đao ma quỉ đang huơ múa
Rắn to ngoài cửa đã bò vào

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Tứ thái tử chinh phạt trung nguyên": Tứ Thái Tử nước Kim là Ngột Truật đánh vào Trung Nguyên, chiếm thành An Châu, tướng giữ thành là Lục Đăng chết đứng. Ngột Truật vái lạy xong mới chịu ngã. Kính trọng sự anh hùng, Ngột Truật bèn thâu con nhỏ của Lục Đăng là Vân Long làm dưỡng tử, Sau tướng nhà Tống là Vương Tá dùng khổ nhục kế, chặt tay trá hàng mà lại được mẹ Lục vân Long thuyết phục, mới đem song thương quay về Tống, Ông cháu cha con 2 đời làm Thừa Tướng, 4 đời đỗ Trạng Nguyên.
Thi
舟戏長江水
風在浪更涛
大蛇侵户牗
五鬼弄槍刀
* Âm:
Châu hý Trường giang thủy
Phong tại lãng cánh đào
Đại xà xâm hộ hữu
Ngũ qủy lộng thương đao
* Dịch:
Sông rộng chơi thuyền vui siết bao
Gió lộng tư bề nổi sóng cao
Nghịch đao ma quỉ đang huơ múa
Rắn to ngoài cửa đã bò vào

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

只望家和萬事成
年來愁悶未曾伸
因何不把家神敬
門户無人有响聲

* Dịch âm:

Chỉ vọng gia hòa vạn sự thành
Niên lai sầu muộn vị tằng thân
Nhân hà bất bả gia thần kính
Môn hộ vô nhân hữu lưỡng thanh

* Dịch thơ:

Mong được thuận hòa mợi việc nên
Buồn khổ năm nay chưa được hên
Tại nhà thần thánh không thờ cúng
Vắng hoang nhà cửa tiếng kêu rền

* Giải nghĩa:

Muốn được thành việc, nên cúng vái thần và tổ đường ở nhà, phòng mùa hạ có trở ngại.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

芳蘭春景真堪愛
菊吐秋光色又佳
乾坤各自惟消息
不假春風吹第開

* Dịch âm:

Phương lan xuân cảnh chân kham ái
Cúc thố thu quang sắc hựu giai
Càn khôn các tự duy tiêu tức
Bất giả xuân phong suy đệ khai

* Dịch thơ:

Xuân đến lan thơm đẹp đáng yêu
Cúc đón nắng thu sắc mỹ miều
Đất trời tự tới đưa tin tức
Không có gió xuân vẫn nở đều

* Giải nghĩa:

Tuổi tốt, vận mạng thanh cao, như lan cúc tỏa hương, phòng tháng 4, 5, 7 có bệnh nhẹ tranh cãi, sức khỏe tốt.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

春夏運時還未通
平平生意利輕從
夏留貨物秋冬賣
時到運開利倍濃

* Dịch âm:

Xuân hạ vận thời hoàn vị thông
Bình bình sanh ý lợi khinh tòng
Hạ lưu hóa vật Thu Đông mại
Thời đáo vận khai lợi bội nồng

* Dịch thơ:

Thời vận chưa thông lúc hạ xuân
Bán buôn lời ít chớ phân vân
Lưu kho hàng hóa Thu Đông bán
Thời vận tới ngay lãi mấy lần

* Giải nghĩa:

Buôn bán hạ trung bình, qua Thu Đông mới có lời lớn, nên nắm thời cơ tốt.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

昔年許汝到春來
岂料經營意不偕
且待菊梅開結日
依然名利兩成材

* Dịch âm:

Tích niên hứa nhữ đáo xuân lai
Khởi liệu kinh doanh ý bất hài
Thả đãi cúc mai khai kết nhật
Y nhiên danh lợi lưỡng thành tài

* Dịch thơ:

Năm nay từng hứa tới mùa xuân
Ai dè mưu tính lại bâng khuâng
Hãy đợi đến ngày mai cúc nở
Lúc này danh lợi đến chung lần

* Giải nghĩa:

Mưu tính được thành, đề phòng tranh cãi, tháng 4, 5 phải nhờ người giúp, qua Thu Đông mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

若君要養猪牛羊
有阻成群ㄧ二良
求嚇神明力保佑
秋交東至財利添

* Dịch âm:

Nhược quân yếu dưỡng trư ngưu dương
Hữu trở thành quần nhất nhị lương
Cầu hách thần minh lực bảo hựu
Thu giao đông chí lợi tài thiêm

* Dịch thơ:

Heo bò dê nếu có chăn nuôi
Tốt chỉ hai phần nhiều trở xui
Thần thánh gấp cầu ra sức giúp
Thu qua đông đến lời thêm vui

* Giải nghĩa:

Không nên nuôi nhiều. qua thu đông mới tốt và có lợi.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

人坐依然音信稀
如今何用意踌躇
春蘭秋菊因時候
各自根苗待吐枝

* Dịch âm:

Nhân tợ y nhiên âm tín hy
Như kim hà dụng ý trù trừ
Xuân lan thu cúc nhân thời hậu
Các tự căn miêu đãi thổ chi

* Dịch thơ:

Ngồi đợi lâu nay chẳng được thơ
Sao cần lo nghĩ lại chần chờ
Xuân lan thu cúc nên thời tiết
Thân mầm tự mọc lú cành tơ

* Giải nghĩa:

Người đi bình an, có quí nhân phò trợ, tháng 4, 7, 9 có tin vui

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

婚欲成時待月圓
不須心下意悬悬
雖然好段婚缘事
怎奈他人心未堅

* Dịch âm:

Hôn dục thành thời đãi nguyệt viên
Bất tu tâm hạ ý huyền huyền
Tuy nhiên hảo đoán hôn duyên sự
Chẩm nại tha nhân tâm vị kiên

* Dịch thơ:

Hôn sự phải chờ trăng sáng trong
Đâu cần đem dạ nhớ mênh mông
Tuy rắng đoán việc hôn nhân tốt
Khổ nổi bên kia chẳng chặc lòng

* Giải nghĩa:

Hôn nhân thành, lúc đầu chưa chắc chắn, đợi trăng tròn mới có tin vui.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

成人不用苦心頭
文詞恐有訟人交
凡事抽身歸去好
閉門静坐作閑巢

* Dịch âm:

Thành nhân bất dụng khổ tâm đầu
Văn từ khủng hữu tụng nhân giao
Phàm sự trừu thân qui khứ hảo
Bế môn tịnh tọa tác nhàn sào

* Dịch thơ:

Nên người đâu phải khổ lo xa
Đơn từ e có kẻ đưa ra
Ngưng tay mọi việc hòa là tốt
Đóng cửa mà yên sửa lại nhà

* Giải nghĩa:

Nên hòa đừng lo thưa gởi, nhịn thì tránh họa tai, thưa hao tổn tinh thần, không thuận lợi.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

自失如何却怨天
神功岂肯為誰怜
依君若要真消息
心细防尋須待年

* Dịch âm:

Tự thất như hà khiếp oán thiên
Thần công khỉ khẩn vi thùy lân
Y quân nhược yếu chân tiêu tức
Tâm tế phỏng tầm tu đãi niên

* Dịch thơ:

Đồ hàng tự mất giận trời cao
Thánh thần ai chịu giúp cho nào
Cần rõ được tin theo ý muốn
Kỷ càn tìm hiểu đợi năm sau

* Giải nghĩa:

Vật mất không được oán, đừng nghi ngờ ai, muốn biết tin, năm sau mới có.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

此事淹淹怨滿懷
未逢良药事和諧
平安等待三更后
禍去從交褔降來

* Dịch âm:

Thử sự yêm yêm oán mãn hoài
Vị phùng lương dược sự hòa hài
Bình an đẳng đãi tam canh hậu
Họa khứ tùng giao phúc giáng lai

* Dịch thơ:

Oán giận chán chường mãi việc này
Mọi việc bình thường thuốc chẳng hay
An lành phải đợi thêm đôi chút
Tai họa qua rồi phước tới ngay

* Giải nghĩa:

Đã sanh bệnh đừng oán giận, vì chưa gặp thầy giỏi, nếu trị thuốc tốt, phước tới liền ngay.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại