Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 8 - Xăm HẠ HẠ

Lời quẻ:

水淺孤舟涸
風寒馬不前
故人相别處
唱只鹧鴣天

Dịch âm:

Thủy tiềm cô châu hạc
Phong hàn mã bất tiền
Cố nhân tương biệt khứ
Xướng chỉ giá cô thiên

Dịch thơ:

Sông cạn nước khô vướng bả i thuyền
Gió thổi lạnh rung ngựa đứng yên
Người xưa đôi ngã nay ly biệt
Chim ngói mỗi ngày hót tiếng riêng

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Văn công gặp tuyết": Đời Đường Hàn Dũ ngăn cản việc, vua nghinh đón và xây tháp Phật cốt, vua nổi giận đày đi đất Triều Châu. Khi đi cháu là Hàn Tương Tử tặng 2 câu thơ "Vân hoành Tần lãnh gia hà tại, Tuyết ủng Lam quan mã bất tiền". Đến ải Lam Quan quả nhiên tuyết rơi đông cứng, người ngựa không thể tiến bước, may có cháu ra giúp. Hàn Tương Tử khuyên chú theo học đạo tiên, Hàn Dũ vì nặng nợ quốc gia nên từ chối, và làm thơ bày tỏ sự tức giận của mình.
Thi
水淺孤舟涸
風寒馬不前
故人相别處
唱只鹧鴣天
* Âm:
Thủy tiềm cô châu hạc
Phong hàn mã bất tiền
Cố nhân tương biệt khứ
Xướng chỉ giá cô thiên
* Dịch:
Sông cạn nước khô vướng bả i thuyền
Gió thổi lạnh rung ngựa đứng yên
Người xưa đôi ngã nay ly biệt
Chim ngói mỗi ngày hót tiếng riêng

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

不能安份每奔波
惹得家中禍事多
春夏可懮人口病
秋東忙又損田禾

* Dịch âm:

Bất năng an phận mỗi bôn ba
Nhạ đắc gia trung họa sự đa
Xuân hạ khả ưu nhân khẩu bệnh
Thu đông mang hựu tổn điền hòa

* Dịch thơ:

Không lo yên phận cứ đi xa
Trong nhà nhiều họa đã gây ra
Xuân hạ nên lo người bị bệnh
Thu đông hao tổn ruộng vườn nhà

* Giải nghĩa:

Quanh năm tật bệnh, khẩu thiệt hao tài, cầu nguyện bảo hộ bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

因見漁舟上逆灘
漁舟上岸且盤桓
前灘過了為閑事
惟有后灘過更難

* Dịch âm:

Nhân kiến ngư châu thượng nghịch than
Ngư châu thượng ngạn thả bàn hàng
Tiền than quá liễu vi nhàn sự
Duy hữu hậu than quá cánh nan

* Dịch thơ:

Ô ! kìa ngược nước chiếc thuyền câu
Bả i cạn vướng vào ở lại lâu
Khúc trước qua rồi là việc nhẹ
Đường sau càng khó mới lo âu

* Giải nghĩa:

Tuổi mạng như thuyền vướng bãi, tháng 1, 5, 9 nên phòng sức khỏe.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

破船灘上險其中
生意經營有刧凶
交易往來須謹慎
慧智守謀利兴隆

* Dịch âm:

Pha thuyền than thượng hiểm kỳ trung
Sanh ý kinh doanh hữu kiếp hung
Giao dịch vãng lai tu cẩn thận
Huệ trí thủ mưu lợi hưng long

* Dịch thơ:

Vướng bả i thuyền hư lúc hiểm nguy
Hàng hóa bán buôn bị cướp đi
Giao dịch với người nên cẩn thận
Khôn khéo phát tài ai dám bì

* Giải nghĩa:

Buôn bán như thuyền vướng bả i bị vỡ, tài lợi gian nan, phòng tiểu nhân gây hại.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

命理無時莫強求
何須日夜泛渔舟
红鱗己在秋江上
用盡心機不上鈎

* Dịch âm:

Mạng lý vô thời mạc cưỡng cầu
Hà tu nhật dạ phiếm ngư châu
Hồng lân vĩ tại giang thu thượng
Dụng tận tâm cơ bất thượng câu

* Dịch thơ:

Gắng gượng không thời cũng vậy thôi
Đừng thả thuyền câu sớm tối trôi
Cá hồng bơi lặn sông thu đó
Buông câu chẳng được hết phương rồi

* Giải nghĩa:

Mưu việc nhờ phước người khác, Xuân Hạ bất thành đợi lúc Thu Đông, mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

圏舍飼养猪牛羊
只多阻隔不吉祥
風吹雨打要防失
至切謹持預告言

* Dịch âm:

Khuyên xá tư dưỡng trư ngưu dương
Chỉ đa trở cách bất cát tường
Phong suy vũ đã yếu phòng thất
Chí thiết cẩn trì dự cáo ngôn

* Dịch thơ:

Khoanh chuồng nuôi đủ dê ngựa trâu
Chẳng được tốt lành phải lo âu
Gió lộng mưa dông phòng tổn thất
Tật tình cảnh báo giúp đôi câu

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi không tốt ít lời, phòng tháng 2, 5, 8 có tổn thất.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

霸留常挂兩頭懮
阻隔関山不自遊
惆悵凶多怨恨事
更無消息到楊洲

* Dịch âm:

Bá lưu thường quải lưỡng đầu ưu
Trở cách quan sơn bất tự du
Trù trướng trung đa oán hận sự
Cánh vô tiêu tức đáo Dương Châu

* Dịch thơ:

Đôi bên nặng gánh mối u sầu
Núi non trùng điệp biết về đâu
Việc đời ngao ngán nhiều hung hiểm
Bặt không tin tức tại Dương Châu

* Giải nghĩa:

Người đi sức khỏe tốt, nhưng bị tiểu nhân cản trở, nên ít có tin tức.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

傍人只說兩相當
難測胸懷損虎狼
口好不如心内好
不如獨枕卧藤床

* Dịch âm:

Bàng nhân chỉ thuyết lưỡng tương đương
Nan trắc hung hoài tổn hổ lang
Khẩu hảo bất như tâm nội hảo
Bất như độc chẩm ngọa đằng sàn

* Dịch thơ:

Đôi bên người nói cũng tương đồng
Lòng dạ hiểm sâu đoán được không
Ngọt ngào đâu sánh lòng chân thật
Gường mây tự ngủ mới an lòng

* Giải nghĩa:

Hôn nhân không thành, lời nói không chân thật không đáng tin, tự thủ phận mới an lòng.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

得知閑處且和閑
捫倒人心有悪奸
莫說酒中湖亂語
岂知台上對詞難

* Dịch âm:

Đắc tri nhàn xứ thả hòa nhàn
Môn đảo nhân tâm hữu ác gian
Mạc thuyết tửu trung hồ loạn ngữ
Khởi tri đài thượng đối từ nan

* Dịch thơ:

Nhàn lo an hưởng biết cho rằng
Lòng người gian ác nghĩ băng khoăng
Đừng bảo rượu say lời nói bậy
Sai lỗi công đường cãi được chăng

* Giải nghĩa:

Kiện sẽ thua không thắng, đừng tới cửa quan thì tốt, hòa vi quí.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

為因不慎失馬羊
觸得心頭日夜懮
人眼不如夭眼現
分明教爾莫貪謀

* Dịch âm:

Vi nhân bất thận thất mã dương
Xúc đắc tâm đầu nhật dạ ưu
Nhân nhãn bất như yêu nhãn hiện
Phân minh giáo nhĩ mạc tham mưu

* Dịch thơ:

* Giải nghĩa:

Vật do tham mà có, mất khó tìm, đừng nghi ngờ người khác, mà mất tình.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

只因小事胸心懷
惹得懮疑染病來
急問靜中求善福
身軀莫教墮塵埃

* Dịch âm:

Chỉ nhân tiểu sự hung tâm hoài
Nhạ đắc ưu nghi nhiễm bệnh lai
Cấp vấn tịnh trung cầu thiện phước
Thân khu mạc giáo trụy trần ai

* Dịch thơ:

Chỉ do việc nhỏ phải phân vân
Nên chịu âu lo bệnh tới gần
Gấp gấp yên nơi cầu thiện phước
Kẻo không thân phải chịu lìa trần

* Giải nghĩa:

Bệnh do tích tụ việc nhỏ mà thành, nên dằn lòng, tìm thầy trị mới khỏi.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại