Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 42 - Xăm THƯỢNG THƯỢNG

Lời quẻ:

否極當逢泰
雲開月更明
不言來相請
宣我上蓬瀛

Dịch âm:

Bỉ cực đương phùng thái
Vân khai nguyệt cánh minh
Bất ngôn lai tương thỉnh
Tuyên ngã thượng bồng dinh

Dịch thơ:

Khổ cực qua rồi tới thuận thông
Mây che tan dứt có trăng trong
Thơ mời một bức đem trình tới
Đưa người lên tới bến lai bồng

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Vua đường được quốc công": Từ Mậu Công quan sát sao trời, hiểu tướng tiên phong của Đinh Dương Vương là Uất Trì Cung có số làm tướng, Uất Trì lấy việc không thờ 2 chúa mà từ chối. Mậu Công dùng kế giết chúa là Lưu Vũ Châu, Lý Thế Dân bèn đem thi hài về hậu táng, lại đích thân xuống ngựa thành tâm mời Uất Trì, cảm kích tình tri ngộ của Thế Dân, ra sức giúp nhà Đường định an thiên hạ, lập kỳ công được phong làm Sử Quốc Công.
Thi
否極當逢泰 Bỉ cực đương phùng thái
雲開月更明 Vân khai nguyệt cánh minh
不言來相請 Bất ngôn lai tương thỉnh
宣我上蓬瀛 Tuyên ngã thượng bồng dinh
* Dịch:
Khổ cực qua rồi tới thuận thông
Mây che tan dứt có trăng trong
Thơ mời một bức đem trình tới
Đưa người lên tới bến lai bồng

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

今年庆喜事如何
人口無休畜產多
秋末冬初些小悔
更求神佑保融和

* Dịch âm:

Kim niên khánh hỷ sự như hà
Nhân khẩu vô hưu súc sản đa
Thu mạc đông sơ ta tiểu hối
Canh cầu thần hựu bảo dung hoà

* Dịch thơ:

Năm này mừng rở được ra sao
Người có việc hoài sản vật cao
Cuối thu đông đến khong sai lổi
Thánh thần linh hiển hãy xin nào

* Giải nghĩa:

nhà vui vẻ, phòng tháng 9, 10 có trở ngại, cầu trời đất phò độ bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

魚戲浪波出水游
跳跃優游非等閒
逢喜泰來萬事吉
更無阻險在其間

* Dịch âm:

Ngư hý lãng ba xuất thuỷ du
Khiếu diệu ưu du phi đẳng nhàn
Phùng hỷ thái lai vạn sự cát
Canh vô trở hiểm tại kỳ gian

* Dịch thơ:

Cá lội tung tăng giỡn sóng cao
Nhẹ nhàn nhảy vượt lặn bơi mau
Mừng gặp thái bình muôn việc tốt
Lại không nguy hiểm trở về sau

* Giải nghĩa:

tuổi vận hanh thông, như cá gặp nước, tháng 3, 4 tuy có trở ngại nhưng không đáng lo. Có sao cát chiếu mạng nên được bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

如今得志上青雲
謀望求財總遂君
秋末冬初利更重
偏財有阻冬成堆

* Dịch âm:

Như kim đắc chí thượng thanh vân
Mưu vọng cầu tài tổng toại quân
Thu mạc đông sơ lợi cánh trọng
Thiên tài hữu trở đông thành đôi

* Dịch thơ:

Hôm nay đắc ý vượt trời trong
Mưu việc cầu tài được thuận thông
Mùa hạ tiền gian có trắc trở
Thu cuối đầu đông lợi chất chồng

* Giải nghĩa:

Năm nay buôn bán hưng long, phòng tháng hè bị lổ vốn. Tháng 5, 9, 11 như cá gặp nước, có quí nhân giúp mới có lợi lớn.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

地冷天寒水作冰
安心守志待蒼青
如今正遇陽和曰
四海優游任往行

* Dịch âm:

Địa lãnh thiên hàn thuỷ tác băng
An tâm thủ chí đãi thương thanh
Như kim chánh ngộ dương hoà nhật
Tứ hải ưu du nhậm vãng hành

* Dịch thơ:

Đất trời giá lạnh nước thành băng
Đợi ngày tươi sáng chớ băn khoăn
Sẽ gặp được ngày luôn nắng ấm
Bốn biển bước chơi nào ai ngăn

* Giải nghĩa:

mưu việc lúc đầu có trở ngại, không hợp lòng. Nên bền chí duy trì, đợi qua tháng thu có quí nhân phò trợ mới có thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

問時飼養猪牛羊
勞力勞心有得錢
枯木逢春华色現
菊吐芬芳財利長

* Dịch âm:

Vấn thời tư dưỡng trư ngưu dương
Lao lực lao tâm hữu đắc tiền
Cô mộc phùng xuân hoa sắc hiện
Cúc thố phân phương tài lợi trường

* Dịch thơ:

Nuôi được heo dê tới hỏi ngay
Khổ ra sức lực có tiền tài
Gặp xuân lá héo màu xanh mướt
Nhiều lợi phải chờ hương cúc bay

* Giải nghĩa:

nuôi heo dê xuân hạ trở ngại nên lời ít, tháng năm trở lên thuận lợi, phải qua tháng 10 mới có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

因只牽纒旅舍中
致教難遂扣歸遲
伊今是問歸期日
直待功成得合圓

* Dịch âm:

Nhân chỉ thiên triền lữ xá trung
Chí giao nan toại khấu qui trì
Y kim thị vấn qui kỳ nhật
Trực đãi công thành đắc hợp viên

* Dịch thơ:

Lanh quanh đất khách chịu mông lung
Chẳng thuần ngày về phải mịt mùng
Hôm nay muốn hỏi ngày về tới
Thời vận công thà nh hết nhớ nhung

* Giải nghĩa:

người đi vì trở ngại nên chưa về, nhưng tài vận có quí nhân giúp, qua tháng 5, 9, 10 có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

天段良緣兩合宜
如魚得水戲何遲
此時若得成連娌
那堪相許也相依

* Dịch âm:

Thiên đoán lương duyên lưỡng hợp nghi
Như ngư đắc thuỷ hý hà trì
Thử thời nhược đắc thành liên lý
Na kham tương hứa dã tương y

* Dịch thơ:

Đẹp cuộc lương duyên trời tác thành
Như cá gặp sông vượt lặn nhanh
Lúc này nếu kết thành chồng vợ
Kéo dài trễ nải mất giờ lành

* Giải nghĩa:

Trời phối lương duyên như cá gặp nước, mau kết duyên mà sông đến bạc đầu.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

小人白捏意傷殘
良善忙忙心胆寒
要理不容人事異

* Dịch âm:

Tiểu nhân bạch niết ý thương tàn
Lương thiện man man tâm đã m hàn
Yếu lý bất dung nhân sự dị
Khẳn giao hiền giả thích từ nan

* Dịch thơ:

Bị người đập phá bể tan hoang
Hiền lành rối loạn lạnh tim gan
Nếu không tha thứ việc người khác
Có lý phân trần khó rõ ràng

* Giải nghĩa:

tiểu nhân gây rối, người hiền bị thua thiệt, nên cố mạnh mẽ, tiểu nhân đuối lý mới được thắng.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

失去何須心里忙
只因懶惰少提防
要知踪迹歸何䖏
只在浮游水岸邊

* Dịch âm:

Thất khứ hà tu tâm lý man
Chỉ nhân lại đoạ thiểu đề phòng
Yếu tri tông tích qui hà xứ
Chỉ tại phù du thuỷ ngạn biên

* Dịch thơ:

Đồ mất đâu cần loạn rối lòng
Cũng tại biếng lười chẳng kỷ trông
Tông tích nơi nào như muốn biết
Nổi trôi bến nước cạnh bờ sông

* Giải nghĩa:

đồ tuy mất nhưng tìm lại được, đừng quá gấp vì đồ ở gần, tìm kỷ sẽ thấy.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

天星不順被灾愆
日月危時祷告天
但要心頭存善果
可能百病得安全

* Dịch âm:

Thiên tinh bất thuận bị tai khiên
Nhật nguyệt nguy thời đão cáo thiên
Đãn yếu tâm đầu tồn thiện quả
Khả năng bách bệnh đắc an toàn

* Dịch thơ:

Không thuận sao trời họa đến nơi
Ngay lúc này đây cầu lạy trời
Nhưng phải đem lòng làm việc phước
Chắc rằng trăm bệnh phải xa rời

* Giải nghĩa:

bị bệnh phải cầu trời phò hộ, bốn phương cúng tống, làm nhiều việc thiện phước, bệnh trẻ mau thuyên giãm, người già có nguy hiểm.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại