Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 43 - Xăm THƯỢNG THƯỢNG

Lời quẻ:

倢報已占魁
皇都得意回
青雲今得路
黃菊應時開

Dịch âm:

Tiệp báo dĩ chiếm khôi
Hoàng đô đắc ý hồi
Thanh vân kim đắc lộ
Huỳnh cúc ứng thời khai

Dịch thơ:

Tên tuổi được tin đứng nhất hàng
Trời cao đường rộng mở thênh thang
Vinh qui bái tổ từ kinh tới
Hoa cúc đang thời rộ sắc vàng

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Tiên cơ tống tử": Đổng Vĩnh bán thân chôn cha, Thất Tiên Nữ kính sự hiếu đạo, hạ trần cứu giúp, hoá thành thôn nữ gặp nhau trên đường, nhờ cây hoè làm mai mối mà kết duyên, theo Đổng Vĩnh vào phủ, cùng làm nô dịch, lại mang thai, bèn làm phép giúp cho Đổng Vĩnh, biến thời gian bán mình 3 năm rút lại còn trăm ngày, vợ chồng dìu nhau về nhà, Ngọc Đế hay được buộc tiên nữ trở về tiên cung, vợ chồng chia tay dưới bóng cây hoè. Sau khi sanh nở, trao con lại cho Đổng Vĩnh nuôi dưỡng.
Thi
倢報已占魁
皇都得意回
青雲今得路
黃菊應時開
* Âm:
Tiệp báo dĩ chiếm khôi
Hoàng đô đắc ý hồi
Thanh vân kim đắc lộ
Huỳnh cúc ứng thời khai
* Dịch:
Tên tuổi được tin đứng nhất hàng
Trời cao đường rộng mở thênh thang
Vinh qui bái tổ từ kinh tới
Hoa cúc đang thời rộ sắc vàng

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

福星高照汝家門
些小懮疑不必論
安稳欲時財祿足
神前多把好香焚

* Dịch âm:

Phúc tinh cao chiếu nhữ gia môn
Ta tiểu ưu nghi bất tất luận
An ổn dục thời tài lộc túc
Thần tiền đa bả hảo hương phần

* Dịch thơ:

Sao phước chiếu soi sáng cửa nhà
Đôi chút sợ lo khỏi nói ra
Muốn có bình an tài lộc tới
Nhang quí trước thần nhớ thắp nha.

* Giải nghĩa:

gia đạo được tài vui vẻ, phòng tháng hè có chút trở ngại. Không nên nóng dội, ngày rằm mồng một nên cúng vái trời đất, cầu lệnh kỳ trấn ngay cửa cầu được bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

日出桑中萬䖏明
貴人喜庆事通亨
求財謀望皆如意
若問求官定得名

* Dịch âm:

Nhật xuất tang trung vạn xứ minh
Quí nhân hỷ khánh sự thông hanh
Cầu tài mưu vọng giai như ý
Nhược vấn cầu quan định đắc danh

* Dịch thơ:

Mặt trời chiếu rọi khắp vườn dâu
Người quí vui mừng việc thuận lâu
Cầu tài mưu tính đều như ý
Nhậm quan danh lợi nếu xin cầu

* Giải nghĩa:

Tuổi vận như rồng gặp mưa, phòng tháng 3, 5 có ít trở ngại, có sao phước cao chiếu, xuất nhập bính an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

勞心吃苦在春時
夏季也是財絲絲
貨物大胆庭留下
交秋出售錢厚來

* Dịch âm:

Lao tâm ngật khổ tại xuân thời
Hạ quí dã thị tài ti ti
Hoá vật đại đảm đình lưu hạ
Giao thu xuất thụ tiền hậu lai

* Dịch thơ:

Nuốt khổ lao tâm lúc tiết xuân
Ít lời tháng hạ gắng chuyên cần
Hàng hoá gan mua nên giử lại
Tăng gia qua thu lợi bội phần

* Giải nghĩa:

Buôn bán xuân hạ chịu cực ít lời, sau thu chuyển vận, như rồng gặp nước, bán có lời nhiều.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

幾年辛苦三更起
為以生平名利中
喜得太陽東海出
光明無處不亨通

* Dịch âm:

Kỷ niên tân khổ tam canh khởi
Vi dĩ sanh bình danh lợi trung
Hỷ đắc thái dương đông hải xuất
Quang minh vô xứ bất hanh thông

* Dịch thơ:

Khuya sớm bao năm chịu khổ công
Trong đời danh lợi phải theo dòng
Thông thuận sáng tươi ngời khắp xứ
Mừng thấy mặt trời vượt biển đông

* Giải nghĩa:

Mấy năm khổ cực mưu việc không thành, năm nay các việc thông hanh, nhờ có quí nhân giúp mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

起初生祸不由人
至切養勤用苦心
自是灾星退去日
養之秋后遂君心

* Dịch âm:

Khởi sơ sanh họa bất do nhân
Chí thiết dưỡng cần dụng khổ tâm
Tự thị tai tinh thối khứ nhật
Dưỡng chi thu hậu toại quân tâm

* Dịch thơ:

Khởi đầu tai họa chẳng do người
Cố gắng lo toan siêng dưỡng nuôi
Tự ngày tai hiểm lui đi mất
Có được sau thu mới tốt tươi

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi lúc đầu có trở ngại, đợi sau xuân mới nuôi, đủ cân nên bán kịp lúc, nuôi dê có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

故人走去在天涯
今日雁書傳音信
平安二字不挂懷

* Dịch âm:

Cố nhân tẩu khứ tại thiên nhai
Kim nhật nhạn thư truyền âm tín
Bình an nhị tự bất quải hoài

* Dịch thơ:

Ở tận phương trời người đã đi
Trùng điệp núi non về mấy khi
Hôm nay thư thư nhận đưa tin tới
Hai chữ an bình chớ mãi nghi

* Giải nghĩa:

người đi đắc chí đang lúc gặp thời, có quí nhân phò trợ, vào tháng 5, 9 có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

平生喜得自投機
正好成親送聘儀
相愛相求無别事
勿言貪富及高低

* Dịch âm:

Bình sinh hỷ đắc tự đầu cơ
Chánh hảo thành thân tống sính nghi
Tương ái tương cầu vô biệt sự
Vật ngôn tham phú cập cao đê

* Dịch thơ:

Mưu tính hợp lòng vui siết bao
Mau đem sính lễ cầu thân nào
Đầu bạc thương yêu không rắc rối
Đừng nghĩ sang giàu nói thấp cao

* Giải nghĩa:

nam nữ đôi bên tâm đầu ý hợp, không nói giàu sang phú quí, mau đem sính lễ cầu thân, bình an sống đến trăm năm đầu bạc.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

是非不講事難評
何用懮疑怕杖刑
自有貴人來喝散
必無牢獄不須惊

* Dịch âm:

Thị phi bất giảng sự nan bình
Hà dụng ưu nghi phá trượng hình
Tự hữu quí nhân lai khái tán
Tất vô lao ngục bất tu kinh

* Dịch thơ:

Đúng sai không nói sao công bằng
Trượng hình đừng sợ chớ băng khoăng
Tự có quí nhân ra hoà giải
Tù tội lánh xa có biết chăng

* Giải nghĩa:

Đúng sai phải nói rõ ràng, không lo hình phạt, oan tình mới rửa sạch, có quí nhân giúp, nhưng hoà là vô sự.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

東西失在山林前
失去東尋在里邊
此物分明是活物
不須仇恨自懮煎

* Dịch âm:

Đông tây thất tại sơn lâm tiền
Thất khứ đông tầm tại lý biên
Thử vật phân minh thị họa t vật
Bất tu thù hận tự ưu tiên

* Dịch thơ:

Đồ vật đánh rơi tại cửa rừng
Hướng đông tìm hỏi mãi không ngưng
Đã bảo đồ này không đáng giá
Sao còn oán hận hãy vui mừng

* Giải nghĩa:

Đồ mất không đáng giá, sao cần lo nghĩ, hướng đông bên bìa rừng sẽ có.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

神前無事不燒香
直待臨危告上蒼
亦要若求身好日
細看紅日出扶桑

* Dịch âm:

Thần tiền vô sự bất thiêu hương
Trực đãi lâm nguy cáo thượng thương
Diệc yếu nhược cầu thân hảo nhật
Tế khan hồng nhật xuất phù tang

* Dịch thơ:

Trước thần nhàn rổi thắp nhang đâu
Gặp nguy mới đến để xin cầu
Nếu như muôn có thân lành mạnh
Nhìn rõ mặt trời mọc bãi dâu

* Giải nghĩa:

tuổi già bị nhiễm gió sương nóng sốt, e bị hung thanh. Thiếu niên âm hoả thịnh, cầu thần Thái Dương bảo hộ mới được bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại