Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 44 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

犬作蛇鬼哭
蛇藏脚不行
寒夜燈火滅
杜鵑叫三声

Dịch âm:

Khuyển tác xà quỉ khóc
Xà tàng cước bất hành
Hàn dạ đăng hoả diệt
Đỗ quyên khiếu tam thanh

Dịch thơ:

Chó nhại mãng xà tiếng quái yêu
Rắn dấu chân đi nào được nhiều
Đêm lạnh tối đen đèn lửa tắt
Bay tới đỗ quyên cất tiếng kêu

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Tôn sách giận giết vu cát": Tôn Sách tánh cương trực, bị người nhà kẻ thù là Hứa Cống gây thương tích, gặp lúc Hoa Đà đi vắng mà không được điều trị. Một hôm Tôn Sách ngồi uống rượu trên lầu thành, thấy bá tánh đang nghinh bái đạo nhân Vu Cát, bèn hỏi Trần Chấn, Chấn bảo đó là vì dân xua dịch bệnh, thấy điều trái như lửa với nước, Tôn Sách coi Cát là yêu nhân, đôi lần không nghe lời khuyên của mẹ và quần thần. Giận mà giết Vu Cát, oan hồn báo oán, Tôn Sách nổi giận vết thương tái phát, lúc nguy truyền ấn tín lại cho em là Tôn Quyền.
Thi
犬作蛇鬼哭 Khuyển tác xà quỉ khóc
蛇藏脚不行 Xà tàng cước bất hành
寒夜燈火滅 Hàn dạ đăng hoả diệt
杜鵑叫三声 Đỗ quyên khiếu tam thanh
* Dịch:
Chó nhại mãng xà tiếng quái yêu
Rắn dấu chân đi nào được nhiều
Đêm lạnh tối đen đèn lửa tắt
Bay tới đỗ quyên cất tiếng kêu

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

勤修香火福神歡
百事無侵耳目端
夏春要欲自身事
秋冬人物得平安

* Dịch âm:

Cần tu hương hoả phúc thần hoan
Bá sự vô xăm nhĩ mục đoan
Hạ xuân yếu dục tự thân sự
Thu đông nhân vật đắc bình an

* Dịch thơ:

Siêng năng nhang khói thần vui lòng
Trăm điều trở ngại người nhìn trông
Xuân hạ việc nhà như muốn biết
Bình an già trẻ lúc thu đông

* Giải nghĩa:

Phòng tháng 4, 5, 9 có thị phi, người nhà đoàn kết gia đạo mới vuông tròn, năng thắp hương tạ thần ân, cầu hộ bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

烏雲遮月暗朦朧
暗昧門庭事未通
且宜守舊方為吉
直待雲開萬事宏

* Dịch âm:

Ô vân già nguyệt ám mông lung
Ám muội môn đình sự vị thông
Thả nghi thủ cựu phương vi cát
Trực đãi vân khai vạn sự hồng

* Dịch thơ:

Trăng bị mây che tối tối mờ
Mịt mù nhà cửa rối như tơ
Tạm yên thủ cựu là phương tốt
Thông thuận mây tan hãy đợi chờ

* Giải nghĩa:

tuổi vận không tốt như trăng bị mây che, phòng tháng xuân hạ có trắc trở, cầu vái nguyệt nương, qua thu chuyển vận mới tươi tốt.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

春夏必何枉用心
用盡心機難得金
若得福神來添力
秋冬財利也非輕

* Dịch âm:

Xuân hạ tất hà uổng dụng tâm
Dụng tận tâm cơ nan đắc kim
Nhược đắc phước thần lai thiêm lực
Thu đông tài lợi dã phi khinh

* Dịch thơ:

Xuân hạ uổng công tính đủ điều
Lo toan vàng bạc có bao nhiêu
Nếu được phúc thần ra sức giúp
Tài lợi thu đông có rất nhiều

* Giải nghĩa:

Buôn bán như đãi cát tìm vàng, xuân hạ lời ít, qua thu chuyển vân mới được lợi. Người tuổi Tỵ Tuất nên bán mua tiền mặt, nỗ lực mới thành công.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

秋後東前欲利交
機関用盡不能成
君能守得陽和日
雨散雲開月自明

* Dịch âm:

Thu hậu đông tiền dục lợi giao
Cơ quan dụng tận bất năng thành
Quân năng thủ đắc dương hoà nhật
Vũ tán vân khai nguyệt tự minh

* Dịch thơ:

Đông tởi thu qua muốn lợi sang
Trí mưu dùng hết khó trăm ngàn
Ngày nắng trời trong người phải đợi
Trăng tự sáng tươi mây gió tan

* Giải nghĩa:

mưu việc lúc đầu có tiểu nhân gây liên luỵ mà bị hao tài, nên cẩn thận dùng mưu trí mà chờ ngày trong sáng, việc mới được thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

夏春受苦又艱辛
想休改革守舊根
秋冬轉運宜作福
六畜有利報汝恩

* Dịch âm:

Hạ xuân thụ khổ hựu gian tân
Tưởng hưu cãi cách thủ cựu căn
Thu đông chuyển vận nghi tác phước
Lục súc hữu lợi báo nhữ ân

* Dịch thơ:

Gian lao khổ cực lúc xuân hè
Đừng nghĩ đổi thay giữ cũ nhe
Thu đông vân chuyển nên làm phúc
Chăn nuôi được lợi báo cho nè

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi xuân hạ cực khổ, không nên nuôi nhiều. Phòng tháng 4, 6 có trở thất, sau tháng 10 sẽ chuyển vận, cầu đất đai phò giúp bình an.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

傍人浪說不符同
去後信音不見踪
己是船家陰德好
分明知又太平中

* Dịch âm:

Bàng nhân lãng thuyết bất phù đồng
Khứ hậu tín âm bất kiến tông
Dĩ thị thuyền gia âm đức hảo
Phân minh tri hựu thái bình trung

* Dịch thơ:

Người nói lao xao chẳng đẹp xinh
Đi rồi biền biệt bặt âm tin
Nhờ có tổ tiên lưu đức tốt
Phải hiểu người đang sống thái bình

* Giải nghĩa:

Người đi như mây che trăng, lúc đầu tài lợi ít, qua trung thu chuyển vận, lại có quí nhân trợ giúp, mới có tin thư về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

天配本是夙姻緣
免把傍人說短長
急慢遲延日過日
勿使琵琶向別船

* Dịch âm:

Thiên phối bổn thị túc nhân duyên
Miễn bả bàng nhân thuyết đoản trường
Cấp mạn trì diên nhật quá nhật
Vật sử tì bà hướng biệt thuyền

* Dịch thơ:

Rõ ràng trời ghép xứng nhân duyên
Chớ có nghe người nói xỏ xiêng
Dây dưa nếu trễ qua ngày tháng
Ôm đàn thuyền khác rước đi liền

* Giải nghĩa:

hôn nhân thành nên gắp đem sính lễ câu hôn, nhưng có tiểu nhân nói ra vào, nêu trễ sẽ có thay đổi.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

初來如虎萬人惊
良善慌忙意不寧
若得洞庭歸去日
風和浪靜任施行

* Dịch âm:

Sơ lai như hổ vạn nhân kinh
Lương thiện hoang mang ý bất ninh
Nhược đắc động đình qui khứ nhật
Phong hoà lãng tịnh nhậm thi hành

* Dịch thơ:

Như cọp mới vào người sợ lo
Hiền lành rối rắm biết đâu dò
Qua động đình hồ như muốn được
Sóng lặng gió yên gắp bước cho

* Giải nghĩa:

Việc mới tới như gặp cọp dữ, sau cũng có ngày bình lặng, nếu muốn thưa kiện e không tốt, hoà mới được bình an.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

自從失去不知踪
問卜求神也説凶
惟有本心明德重
如今踪迹在西東

* Dịch âm:

Tự tòng thất khứ bất tri tông
Vấn bốc cầu thần dã thuyết hung
Duy hữu bổn tâm minh đức trọng
Như kim tông tích tại tây đông

* Dịch thơ:

Từ lúc mất đi chẳng hiểu thông
Bói quẻ cầu thần nói xấu không
Nhờ được tại lòng mang đức nặng
Mau tìm tông tích hướng tây đông

* Giải nghĩa:

Nhà có tích thiện, đồ mất tìm về, người ác mất khó tìm, 2 hướng tây, đông tìm sẽ thấy.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

心煩肚热更皮寒
咒罵冤家起事端
早向神前祈福佑
令能此病得平安

* Dịch âm:

Tâm phiền đỗ nhiệt cánh bì hàn
Chú mạ oan gia khởi sự đoan
Tảo hướng thần tiền kỳ phước hựu
Lệnh năng thử bệnh đắc bình an

* Dịch thơ:

Ruột nóng lòng buồn bụng lạnh tanh
Nguyền rũa oan gia gây chẳng lành
Mau đến trước thần cầu bảo hộ
Lệnh cho bệnh tật phải lùi nhanh

* Giải nghĩa:

Trong nóng ngoài lạnh, là do lòng phiền muộn không an. Mau cầu Phật Tổ phò trợ, tìm thầy trị sẽ được bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại